Câu 1- Câu 5
<div id="sub-question-1" class="box-question top20">
<p><strong>Câu 1 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)</strong></p>
<p>Các thể loại và kiểu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 8, tập một là những thể loại và kiểu văn bản nào? Nêu một số tên văn bản cụ thể của mỗi thể loại và kiểu văn bản đó.</p>
<p><strong>Phương pháp giải:</strong></p>
<p>Xem lại các văn bản đã học</p>
<p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p>
<p>- Văn bản văn học:</p>
<p>+ Truyện ngắn: <em>Tôi đi học, Gió lạnh đầu mùa, Người mẹ vườn cau</em></p>
<p>+ Thơ: <em>Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hóa, Đường về quê mẹ</em></p>
<p>+ Hài kịch và truyện cười: <em>Đổi tên cho xã, Cái kính, Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục, Thi nói khoác</em></p>
<p>- Văn bản nghị luận:</p>
<p>+ Hịch: <em>Hịch tướng sĩ</em></p>
<p>+ Cáo: <em>Nước Đại Việt ta</em></p>
<p>+ Báo chí: <em>Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?</em></p>
<p>- Văn bản thông tin: Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên: <em>Sao Băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại</em></p>
</div>
<div id="sub-question-2" class="box-question top20">
<p><strong>Câu 2 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)</strong></p>
<p>Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 8, tập một là gì? Nêu nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu.</p>
<p><strong>Phương pháp giải:</strong></p>
<p>Xem lại các văn bản ở bài 1</p>
<p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p>
<p>- Nội dung khái quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1: viết về câu chuyện giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.</p>
<p>- Nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần lưu ý về cách đọc hiểu:</p>
<p>+ Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kì lạ, lại có truyện ngắn viết về câu chuyện giản dị, đời thường; có truyện ngắn giàu tính triết lí, trào phúng, châm biếm, hài hước, lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.</p>
<p>+ Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật.</p>
</div>
<div id="sub-question-3" class="box-question top20">
<p><strong>Câu 3 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)</strong></p>
<p>Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ này.</p>
<p><strong>Phương pháp giải:</strong></p>
<p>Xem lại các văn bản thơ Bài 2 </p>
<p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p>
<p>- Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2: Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả.</p>
<p>- Nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ:</p>
<p>+ Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3</p>
<p>+ Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ.</p>
<p>+ Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách.</p>
</div>
<div id="sub-question-4" class="box-question top20">
<p><strong>Câu 4 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)</strong></p>
<p>Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các nội dung học ở bài này. Xác định các lưu ý về cách đọc các văn bản thông tin trong Bài 3.</p>
<p><strong>Phương pháp giải:</strong></p>
<p>Xem lại các văn bản thơ Bài 3</p>
<p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p>
<p>Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin ở Bài 3 là giải thích một hiện tượng tự nhiên. Văn bản trả lời các câu hỏi: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?... Văn bản tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi ấy bằng những kiến thức có cơ sở khoa học là văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên.</p>
<p>Khi các văn bản thông tin, cần chú ý nội dung ý tưởng và hướng triển khai thông tin theo một cách hoặc kết hợp những cách khác nhau như: trình bày theo trật tự thời gian, quan hệ nguyên nhân – kết quả, mức độ quan trọng hay phân loại đối tượng.</p>
</div>
<div id="sub-question-5" class="box-question top20">
<p><strong>Câu 5 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)</strong></p>
<p>Nêu nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4, từ đó nhận xét và phân tích ý nghĩa tiếng cười được thể hiện trong các văn bản này.</p>
<p><strong>Phương pháp giải:</strong></p>
<p>Xem lại các văn bản Bài 4</p>
<p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p>
<p>Nội dung chính của các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4 xoay quanh những xung đột giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả). xung đột trong vở hài kịch Bệnh sĩ của Lưu Quang Vũ là mâu thuẫn giữa sự chân thực, thật thà với bệnh giả dối, ảo tưởng. Nhưng cũng có khi xung đột là mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu, ví dụ: mâu thuẫn giữa sự dốt nát của ông Giuốc-đanh (Jourdain) và sự mưu mô lừa lọc của gã phó may trong vở Trưởng giả học làm sang của Mô-li-e.</p>
<p>Tiếng cười trong các văn bản là tiếng cười để châm biếm, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu, cái lố bịch, lỗi thời, trong đời sống. Tiếng cười đó được tạo ra bởi các mâu thuẫn (xung đột), nhân vật, hành động, lời thoại,... và một số thủ pháp trào phúng tiêu biểu. Hài kịch thường phân biệt với bi kịch</p>
</div>