Bài 14. Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào
Dừng lại và Suy ngẫm (Trang 88 SGK Sinh học 10, Bộ Kết nối tri thức)
<p><strong>Dừng lại v&agrave; Suy ngẫm (Trang 88 SGK Sinh học 10, Bộ Kết nối tri thức):</strong></p> <p><strong>1. Ph&acirc;n giải c&aacute;c chất trong tế b&agrave;o l&agrave; g&igrave;? N&ecirc;u một số v&iacute; dụ minh họa</strong></p> <p><span style="text-decoration: underline;"><em><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></em></span></p> <p>- Ph&acirc;n giải c&aacute;c chất trong tế b&agrave;o l&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh ph&aacute; vỡ c&aacute;c li&ecirc;n kết trong c&aacute;c ph&acirc;n tử sinh học để tạo ra c&aacute;c ph&acirc;n tử nhỏ hơn đồng thời giải ph&oacute;ng năng lượng (một phần năng lượng được giải ph&oacute;ng sẽ chuyển th&agrave;nh năng lượng t&iacute;ch lũy trong ph&acirc;n tử ATP v&agrave; một phần sẽ giải ph&oacute;ng dưới dạng nhiệt năng).</p> <p>- V&iacute; dụ:</p> <p>+ Ở người, khi lao động, qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp tế b&agrave;o (ph&acirc;n giải c&aacute;c chất hữu cơ chủ yếu l&agrave; đường glucose) diễn ra mạnh để đ&aacute;p ứng nhu cầu về năng lượng cho cơ thể.</p> <p>+ Vi sinh vật tiến h&agrave;nh ph&acirc;n giải đường c&oacute; trong dưa để tạo th&agrave;nh lactic acid tạo độ chua cho dưa muối.</p> <p>+ Vi sinh vật tiến h&agrave;nh ph&acirc;n giải protein trong c&aacute; để tạo th&agrave;nh nước mắm.</p> <p><strong>2. Ph&acirc;n giải hiếu kh&iacute; trong tế b&agrave;o gồm những giai đoạn ch&iacute;nh n&agrave;o? Đặc trưng của mỗi giai đoạn n&agrave;y l&agrave; g&igrave;?</strong></p> <p><span style="text-decoration: underline;"><em><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></em></span></p> <p>To&agrave;n bộ qu&aacute; tr&igrave;nh ph&acirc;n giải hiếu kh&iacute; ph&acirc;n tử đường glucose được chia th&agrave;nh ba giai đoạn ch&iacute;nh: đường ph&acirc;n, chu tr&igrave;nh Krebs v&agrave; chuỗi truyền electron.</p> <p>- Đường ph&acirc;n: xảy ra trong tế b&agrave;o chất v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; sự tham gia của O<sub>2</sub>. Trong qu&aacute; tr&igrave;nh n&agrave;y, mỗi ph&acirc;n tử đường glucose (hợp chất 6 carbon) được ph&acirc;n giải th&agrave;nh hai ph&acirc;n tử pyruvate (hợp chất 3 carbon), đồng thời tạo 2 ph&acirc;n tử NADH v&agrave; 2 ph&acirc;n tử ATP.</p> <p>- Chu tr&igrave;nh Krebs: xảy ra trong chất nền của ti thể. Mỗi ph&acirc;n tử pyruvate chuyển h&oacute;a th&agrave;nh một ph&acirc;n tử acetyl-coA đi v&agrave;o chu tr&igrave;nh Krebs giải ph&oacute;ng 2 ph&acirc;n tử CO<sub>2</sub>, 3 NADH, 1 FADH<sub>2</sub>&nbsp;v&agrave; 1 ATP.</p> <p>- Chuyễn chuyền electron: diễn ra ở m&agrave;ng trong ti thể, đ&acirc;y l&agrave; giai đoạn thu được nhiều ATP nhất. Trong đ&oacute;, c&aacute;c ph&acirc;n tử NADH v&agrave; FADH<sub>2</sub>&nbsp;được sinh ra trong giai đoạn đường ph&acirc;n v&agrave; chu tr&igrave;nh Krebs sẽ bị oxy h&oacute;a qua một chuỗi phản ứng oxy h&oacute;a khử để tạo ra ATP v&agrave; nước.</p> <p><strong>3. Tr&igrave;nh b&agrave;y c&aacute;c giai đoạn của qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men. N&ecirc;u sự kh&aacute;c nhau giữa l&ecirc;n men rượu v&agrave; l&ecirc;n men lactate.</strong></p> <p><span style="text-decoration: underline;"><em><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></em></span></p> <p>- Qu&aacute; t&igrave;nh l&ecirc;n men gồm 2 giai đoạn: đường ph&acirc;n v&agrave; l&ecirc;n men.</p> <p>+ Giai đoạn đường ph&acirc;n: xảy ra trong tế b&agrave;o chất của tế b&agrave;o, diễn ra tương tự như trong h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute;. Qu&aacute; tr&igrave;nh n&agrave;y tạo ra được 2 ph&acirc;n tử axit pyruvate, 2 ph&acirc;n tử ATP (adenosine triphosphate), 2 ph&acirc;n tử NADH (nicotinamide adenine dinucleotide).</p> <p>+ Giai đoạn l&ecirc;n men: electron từ glucose qua NADH được truyền đến ph&acirc;n tử hữu cơ kh&aacute;c.</p> <p>- Sự kh&aacute;c biệt giữa l&ecirc;n men rượu v&agrave; l&ecirc;n men lactate:</p> <p>+ Qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men lactate: Pyruvate nhận electron từ NADH v&agrave; tạo ra sản phẩm cuối c&ugrave;ng l&agrave; muối lactate.</p> <p>+ C&ograve;n trong qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men ethanol, ph&acirc;n tử hữu cơ acetaldehyde l&agrave; chất nhận electron từ NADH để tạo ra sản phẩm cuối c&ugrave;ng l&agrave; ethanol.</p> <p><strong>4. So s&aacute;nh hiệu quả năng lượng của qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute; v&agrave; l&ecirc;n men. Giải th&iacute;ch sự kh&aacute;c biệt n&agrave;y.</strong></p> <p><span style="text-decoration: underline;"><em><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></em></span></p> <p>- So s&aacute;nh hiệu quả năng lượng của qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute; v&agrave; l&ecirc;n men: Kết quả của qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men, 1 ph&acirc;n tử glucose chỉ tạo được 2 ph&acirc;n tử ATP, &iacute;t hơn rất nhiều so với h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute;.</p> <p>- Giải th&iacute;ch:</p> <p>+ Trong qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute;, to&agrave;n bộ năng lượng h&oacute;a học của một ph&acirc;n tử glucose được giải ph&oacute;ng trong qu&aacute; tr&igrave;nh h&ocirc; hấp hiếu kh&iacute; sẽ được chuyển sang li&ecirc;n kết h&oacute;a học dễ sử dụng (ATP), một phần chuyển th&agrave;nh nhiệt năng.</p> <p>+ Trong qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men, năng lượng h&oacute;a học của một ph&acirc;n tử glucose kh&ocirc;ng được giải ph&oacute;ng ho&agrave;n to&agrave;n m&agrave; chỉ 1 phần nhỏ được chuyển sang li&ecirc;n kết h&oacute;a học dễ sử dụng (ATP) c&ograve;n lại phần lớn vẫn c&ograve;n được t&iacute;ch trữ trong sản phẩm hữu cơ cuối c&ugrave;ng của qu&aacute; tr&igrave;nh l&ecirc;n men (lactate, ethanol).</p>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài