3. Xưng hô trong hội thoại
Soạn bài Xưng hô trong hội thoại siêu ngắn
<div id="box-content">
<div style="margin-bottom: 10px; clear: both;"> </div>
<div style="height: auto !important;" data-id="sp-target-div-outstream"><span style="color: #000000;"><strong>Phần I</strong></span></div>
<div id="sub-question-1" class="box-question top20">
<div style="margin-bottom: 10px; clear: both;">
<p><span style="color: #000000;"><strong>TỪ NGỮ XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ</strong></span></p>
</div>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 1:</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong>Trả lời câu 1 (trang 38 SGK Ngữ văn 9, tập 1):</strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Một số từ ngữ dùng đế xưng hô trong tiếng Việt: tôi, mình, cậu, tớ, anh, chị, chúng tôi, bọn mày, bọn tao...</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Khi để xưng, người nói dùng: tôi, mình, tớ, tao... với người đối thoại gọi là cậu, anh, chị, mày...</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Nếu dùng ở số nhiều: chúng tôi, bọn mày, bọn tao...</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 2:</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong>Trả lời câu 2 (trang 38 SGK Ngữ văn 9, tập 1):</strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Từ ngữ xưng hô trong hai đoạn:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Dế Mèn xưng <em>"tôi"</em></span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: <em>ta - chú mày</em> trong đoạn trích (1), <em>tôi - anh</em> trong đoạn trích (2).</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: <em>em - anh</em> trong đoạn trích (1), <em>tôi - anh</em> trong đoạn trích (2).</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Xưng hô như vậy vì:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Sự xưng hô trong đoạn (1) cho thấy sự bất bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu, và một kẻ ở vị thế mạnh.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Trong đoạn trích thứ hai, sự xưng hô thay đổi đó là sự xưng hô bình đẳng (<em>tôi – anh</em>).</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Có sự thay đổi về xưng hô như vậy vì tình huống giao tiếp thay đổi. Dế Choắt không còn coi mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa mà nói với Dế Mèn những lời trăng trối với tư cách là một người bạn.</span></p>
</div>
<div id="sub-question-2" class="box-question top20">
<p><span style="color: #000000;"><strong> Phần II</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>LUYỆN TẬP</strong></span></p>
</div>
<div id="sub-question-3" class="box-question top20">
<div style="margin-bottom: 10px; clear: both;">
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 1:</strong></span></p>
</div>
<p><span style="color: #000000;"><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong>Trả lời câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 9, tập 1):</strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Ngôn ngữ châu Âu có từ xưng là 1 từ để chỉ số phức (như “we” trong tiếng Anh) nên có thể dịch sang tiếng Việt là <em>chúng tôi</em> hoặc <em>chúng ta</em> tùy thuộc vào tình huống.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Do ảnh hưởng của thói quen trong tiếng mẹ đẻ nên cô học viên có sự nhầm lẫn, làm cho ta có thể hiểu nhầm lễ thành hôn là của cô học viên và vị giáo sư Việt Nam.</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 2: </strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong>Trả lời câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 9, tập 1):</strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Việc dùng <em>chúng tôi</em> thay cho <em>tôi</em> trong các văn bản khoa học nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.</span></p>
<div style="text-align: center; margin-top: 15px; margin-bottom: 15px;"><span style="color: #000000;"><!-- lgh-detail-inject-middle-content --></span></div>
</div>
<div id="sub-question-4" class="box-question top20">
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 3:</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong>Trả lời câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 9, tập 1):</strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Đứa bé gọi mẹ của mình theo cách gọi thông thường.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Nhưng xưng hô với sứ giả thì sử dụng những từ ta - ông. Cách xưng hô như vậy cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé khác thường.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Mặt khác, điều đó báo trước, đối với người mẹ, Gióng chỉ là một đứa trẻ, nhưng đối với quốc gia, xã hội, Gióng sẽ là một người anh hùng.</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 4: </strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong>Trả lời câu 4 (trang 40 SGK Ngữ văn 9, tập 1):</strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Vị tướng gọi thầy cũ của mình là thầy và xưng là em.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Cách xưng hô đó thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đốì với thầy giáo của mình.</span></p>
</div>
<div id="sub-question-5" class="box-question top20">
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 5:</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong>Trả lời câu 5 (trang 40 SGK Ngữ văn 9, tập 1):</strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Bác xưng là tôi và gọi dân chúng là đồng bào => tạo cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói, đánh dấu một bước ngoặt trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ.</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 6: </strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong><strong>Trả lời câu 6 (trang 41 SGK Ngữ văn 9, tập 1):</strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích này là của một kẻ có vị thế, quyền lực (cai lệ) và một người dân bị áp bức (chị Dậu).</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Cách xưng hô của cai lệ thể hiện sự trịch thượng, hống hách.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Còn cách xưng hô của chị Dậu ban đầu hạ mình, nhẫn nhục (<em>nhà cháu - ông</em>), nhưng sau đó thay đổi hoàn toàn: <em>tôi - ông</em>, rồi <em>bà - mày</em>. Sự thay đổi cách xưng hô đó thể hiện sự thay đổi thái độ và hành vi ứng xử của nhân vật. Nó thể hiện sự phản kháng quyết liệt của con người khi bị dồn đến bước đường cùng.</span></p>
<p align="right"> </p>
</div>
<div id="end_sub_question_nav"></div>
</div>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài