Soạn bài Nhân vật giao tiếp siêu ngắn
<div id="box-content">
<div style="margin-bottom: 10px; clear: both;">
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 12 tập 2)</strong></span></p>
</div>
<div id="sub-question-1" class="box-question top20">
<p><span style="color: #000000;"><strong>Lời giải chi tiết:</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">a. Đoạn trích lấy trong truyện <em>Vợ nhặt</em> (Kim Lân) gồm hai nhân vật Tràng và thị:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Về lứa tuổi: tương đương nhau.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Về giới tính: Tràng là nam, thị là nữ.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Về tầng lớp xã hội: đều là thuộc tầng lớp lao động nghèo khổ.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">b. Các nhân vật luân phiên lượt lời, đổi vai nói và vai nghe cho nhau:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Lượt 1 ("Kìa anh ấy gọi… với anh ấy"): mấy cô gái nói, Tràng và thị nghe.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Lượt 2 ("Có khối cơm trắng… hay nói khoác đấy?"): thị nói, Tràng và mấy cô gái nghe nhưng chủ yếu người nói hướng tới nhân vật Tràng.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Lượt 3 ("Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên!"): Tràng nói, thị nghe.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Lượt 4 ("Đã thật… ấy nhỉ"): thị nói, Tràng nghe.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">c. Các nhân vật giao tiếp bình đẳng về vị thế xã hội.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">d. Họ có quan hệ xa lạ khi bắt đầu cuộc giao tiếp, những lượt lời trong đoạn hội thoại tuy có cách xưng hô và lời lẽ có vẻ thân tình nhưng đó chỉ là những câu nói đùa.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp… chi phối trực tiếp đến cách xưng hô, cách nói năng và các yếu tố phi ngôn ngữ khi giao tiếp.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Vì tương đương tuổi tác và cùng vị thế xã hội nên các nhân vật trong đoạn hội thoại trên có sự vui đùa tếu táo, suồng sã, không e ngại.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Do giới tính khác nhau và sự xa lạ trong quan hệ nên các lời thoại mang tính đưa đẩy, chọc ghẹo và ít sử dụng đại từ nhân xưng cụ thể (mà dùng "nhà tôi", "đằng ấy<em>").</em></span></p>
</div>
<div id="sub-question-2" class="box-question top20">
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 2 (trang 20 SGK Ngữ văn 12 tập 2)</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Lời giải chi tiết:</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">a. Trong đoạn trích có những nhân vật giao tiếp sau: Bá Kiến, Chí Phèo, Lý Cường, mấy bà vợ, dân làng hiếu kỳ. Đoạn trích có 9 lượt lời, trong đó lượt lời số 1 và 2 Bá Kiến nói cho nhiều người nghe, các lượt lời 3,5,6,7,8 nói với một người nghe là Chí Phèo, lượt lời thứ 9 nói cho cả Chí Phèo và Lý Cường nghe.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">b. Đối với mỗi đối tượng khác nhau, Bá Kiến có vị thế khác. Điều này chi phối đến cách nói và lời nói của Bá Kiến:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Với mấy bà vợ: vị thế của Bá Kiến là chồng – mối quan hệ gia đình (cao hơn vợ trong xã hội xưa) nên hắn quát mắng và ra lệnh.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Với dân làng: vị thế của Bá Kiến là giai cấp thống trị - mối quan hệ xã hội (có quyền lực, có của cải và uy danh với người làng) nên hắn yêu cầu dân làng ra về.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Với Chí Phèo: vị thế của Bá Kiến là bề trên (hơn về tuổi tác, địa vị xã hội) nhưng vì chính Bá Kiến đẩy Chí Phèo đến nông nỗi này và hắn muốn xử êm để sau còn biến Chí Phèo thành công cụ nên hắn cố ý xưng hô bình đẳng ("tôi" – "anh"), cách nói xoa dịu, vỗ về.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Với Lý Cường: vị thế của Bá Kiến là bố (bề trên) nên được quyền quát (dù Bá Kiến quát ở đây chủ yếu là để Chí Phèo nghe và vỗ về sĩ diện cho Chí Phèo).</span></p>
<p><span style="color: #000000;">c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến đã thưc hiện một chiến lược giao tiếp.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Hắn đuổi hết mọi người về để cô lập Chí Phèo, khiến hắn mất hết đám đông và không còn khí thế ăn vạ. Mặt khác, đám đông ra về thì Bá Kiến cũng dễ bề dỗ dành, lừa gạt Chí Phèo.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Bá Kiến “hạ nhiệt” Chí Phèo bằng nhiều cách: lối xưng hô có vẻ bình đẳng ("tôi"-"anh"); cách nói thân mật, dỗ dành, quan tâm, tôn trọng; nội dung lời nói thân thiết, gần gũi.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Bá Kiến nâng vị thế của Chí Phèo, cho Chí Phèo ở thế thắng: xưng hô ngang bằng; nhận Chí Phèo là họ hàng; gộp ngôi xưng “ta”, “người lớn cả”.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Kết tội Lý Cường một cách nghiêm khắc “nóng tính, không nghĩ trước nghĩ sau”, “tội mày đáng chết” và yêu cầu Lý Cường tiếp đón Chí Phèo nhằm lấy lại sĩ diện cho Chí Phèo, xử nhũn để Chí Phèo hoàn toàn mất hết “nhuệ khí” và lý do để làm mình làm mẩy.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">d. Với chiến lược giao tiếp xảo quyệt và hoàn hảo, Bá Kiến đạt được trọn vẹn mục đích và hiệu quả giao tiếp của hắn: mấy bà vợ vào nhà, dân làng tản đi, Chí Phèo nguôi cơn ăn vạ và làm theo những gì Bá Kiến bảo.</span></p>
<div style="text-align: center; margin-top: 15px; margin-bottom: 15px;"><span style="color: #000000;"><!-- lgh-detail-inject-middle-content --></span></div>
</div>
<div id="sub-question-3" class="box-question top20">
<p><span style="color: #000000;"><strong> LUYỆN TẬP</strong></span></p>
<div style="margin-bottom: 10px; clear: both;">
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 1 (trang 21 SGK Ngữ văn 12 tập 2)</strong></span></p>
</div>
<p><span style="color: #000000;">- Đoạn hội thoại gồm các nhân vật giao tiếp sau: anh Mịch, ông lý.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Vị thế xã hội chi phối đến lời nói của nhân vật:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Anh Mịch (vị thế xã hội thấp: người làm thuê làm mướn trong làng):</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Xưng hô kính cẩn “ông" – "con”.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Cách nói khúm núm, sợ sệt, van xin ("lạy ông", "ông làm phúc tha cho con"; "cắn cỏ con lạy ông trăm nghìn mớ lạy"; "con sợ lắm, con không dám<em>"…).</em></span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Nội dung nói: van xin ông lý tha cho việc đi xem bóng đá.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ông lý (vị thế xã hội cao: chức sắc đứng đầu làng):</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Xưng hô lạnh lùng, coi thường: “tao –mày”.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Cách nói hách dịch, dọa nạt, tàn nhẫn: "kệ mày"; "tao trình thì rũ tù"; "mày mà không đi, tao sai tuần đến gô cổ lại, đừng kêu".</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Nội dung nói: cự tuyệt lạnh lùng lời van xin của anh Mịch.</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 2 (trang 21 SGK Ngữ văn 12 tập 2)</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Đoạn trích có các nhân vật giao tiếp sau: Viên đội sếp Tây, đám đông đi đường, chú bé con, chị con gái, anh sinh viên, bác cu-li, nhà nho.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Mối quan hệ giữa vị thế xã hội, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính… và đặc điểm lời nói của các nhân vật:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Đội sếp Tây (vị thế cao, đại diện cho quyền lực của thực dân ở thuộc địa): lời nói hách dịch, đầy khinh miệt với dân thuộc địa.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Chú bé con (trẻ em, ngây thơ): chỉ quan tâm đến cái mũ lạ mắt, ngộ nghĩnh.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Chị con gái (phụ nữ, lại đang tuổi trẻ trung): chỉ quan tâm đến chiếc áo dài.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Anh sinh viên (chưa trưởng thành, dễ bị hấp dẫn bởi những bài diễn thuyết): phỏng đoán quan toàn quyền sắp diễn thuyết.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Bác cu-li (nghèo hèn, nghề nghiệp khiến đôi chân bác luôn khốn khổ): chỉ quan tâm đến đôi ủng.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">• Nhà nho (sâu sắc, giàu kinh nghiệm và hiểu biết): nhìn thấy sự xảo quyệt qua tướng mặt của Va-ren.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">→ Lời nói phản ánh chính xác mối quan tâm của mỗi nhân vật tương ứng với vị thế, nghề nghiệp, lứa tuổi của họ.</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 12 tập 2)</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">a. Bà lão và chị Dậu có mối quan hệ hàng xóm láng giềng gần gũi, thân tình. Họ có vị thế xã hội ngang nhau, cùng thuộc tầng lớp những người nông dân nghèo khổ. Điều này chi phối tới lời nói và cách nói của hai người:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Xưng hô: thân tình, tôn trọng ("bác trai" – "cụ" - "nhà cháu" – "cháu").</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Lời nói: bà lão hỏi han tình hình sức khỏe anh Dậu, khuyên nhủ anh Dậu trốn đi, cảnh báo cho chị Dậu việc bọn cường hào sắp tới; chị Dậu thông báo anh Dậu đã tỉnh táo nhưng còn yếu ớt, đồng tình với lời khuyên của bà lão.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Cách nói: cách nói của bà lão chân tình, lo lắng, quan tâm; cách nói của chị Dậu thật thà, chia sẻ, biết ơn, không câu nệ.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">b. Sự tương tác về hành động nói giữa các lượt lời của hai nhân vật:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Hỏi thăm – cảm ơn.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Hỏi thăm – chia sẻ, giãi bày.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Khuyên nhủ - tán thành.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Trình bày dự định – thúc giục.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">c. Lời nói và cách nói cho thấy tính cách hiền lành, nhân hậu của các nhân vật. Qua đó, cách ứng xử đẹp đẽ trong văn hóa láng giềng của người Việt hiện lên rất đáng trân trọng. Họ thực lòng cảm thông, chia sẻ và lo lắng cho nhau không chỉ trong đời thường mà còn cả những lúc khó khăn, tối lửa tắt đèn vẫn có nhau.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">colearn.vn</span></p>
<p style="text-align: right;"> </p>
</div>
<div id="end_sub_question_nav"></div>
</div>