9. Ôn tập bài 1
Câu 5 (trang 29, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
<p>Chọn một b&agrave;i thơ tự do m&agrave; em y&ecirc;u th&iacute;ch v&agrave; viết đoạn văn chia sẻ cảm nghĩ của em về b&agrave;i thơ đ&oacute;.</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Vận dụng kĩ năng l&agrave;m văn</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p><strong>Dục Th&uacute;y sơn- Nguyễn Tr&atilde;i</strong></p> <p><strong>Phi&ecirc;n &acirc;m:</strong></p> <p>Hải Khẩu hữu ti&ecirc;n san,</p> <p>Tiền ni&ecirc;n lũ v&atilde;ng ho&agrave;n.</p> <p>Li&ecirc;n hoa ph&ugrave; thuỷ thượng,</p> <p>Ti&ecirc;n cảnh trụy trần gian</p> <p>Th&aacute;p ảnh tr&acirc;m thanh ngọc</p> <p>Ba quang k&iacute;nh thu&yacute; ho&agrave;n.</p> <p>Hữu ho&agrave;i Trương Thiếu bảo.</p> <p>Bi khắc tiển hoa han.</p> <p><strong>Dịch thơ:</strong></p> <p>Cửa biển c&oacute; non ti&ecirc;n</p> <p>Từng qua lại mấy phen.</p> <p>Cảnh ti&ecirc;n rơi c&otilde;i Tục.</p> <p>Mặt nước nổi hoa sen,</p> <p>B&oacute;ng th&aacute;p h&igrave;nh tr&acirc;m ngọc</p> <p>Gương s&ocirc;ng &aacute;nh t&oacute;c huyền</p> <p>Nhớ xưa Trương Thiếu bảo</p> <p>Bia khắc dấu r&ecirc;u hoen.</p> <p>(Khương Hữu Dụng dịch)</p> <p><strong><em>Đoạn văn cảm nghĩ:</em></strong></p> <p>&ldquo;Dục Th&uacute;y Sơn&rdquo; c&oacute; thể được s&aacute;ng t&aacute;c v&agrave;o thời điểm sau cuộc kh&aacute;ng chiến chống giặc Minh v&agrave; trước khi Nguyễn Tr&atilde;i lui về ở ẩn tại C&ocirc;n Sơn. B&agrave;i thơ được sưu tầm v&agrave; xếp v&agrave;o Ức Trai thi tập. Thể thơ ngũ ng&ocirc;n luật thi (ngũ luật) - một thể của thơ Đường luật với bố cục, s&aacute;u c&acirc;u đầu thi&ecirc;n về tả cảnh, bức tranh n&uacute;i Dục Thu&yacute;; hai c&acirc;u kết thể hiện cảm x&uacute;c ho&agrave;i niệm của t&aacute;c giả. Hai c&acirc;u thơ đầu t&aacute;c giả giới thiệu chung về cảnh vật trong mối quan hệ với t&aacute;c giả. Nh&agrave; thơ đ&atilde; mấy lần đến chơi n&uacute;i. Cảnh tuy đ&atilde; quen, nhưng lần n&agrave;y đến kh&ocirc;ng khỏi ngạc nhi&ecirc;n vẻ đẹp &ldquo;non ti&ecirc;n&rdquo; hiện l&ecirc;n trước cửa biển. Bốn c&acirc;u thơ sau: Bức tranh sơn thủy hữu t&igrave;nh. Bức tranh to&agrave;n cảnh n&uacute;i Dục Thu&yacute; được thể hiện r&otilde; n&eacute;t trong hai c&acirc;u 3 - 4, từ điểm nh&igrave;n xa, c&oacute; tầm bao qu&aacute;t rộng. N&uacute;i Dục Thu&yacute; được t&aacute;c giả v&iacute; như đo&aacute; sen nổi tr&ecirc;n mặt nước, h&igrave;nh ảnh v&agrave; b&uacute;t ph&aacute;p mới lạ, độc đ&aacute;o. H&igrave;nh ảnh đ&oacute;a sen c&oacute; &yacute; nghĩa biểu tượng, gợi &yacute; niệm tho&aacute;t tục, như l&agrave; c&otilde;i ti&ecirc;n rơi xuống trần gian. Ng&ocirc;n từ được sử dụng tinh x&aacute;c, tạo ấn tượng, trong nguy&ecirc;n văn, từ ph&ugrave; c&oacute; nghĩa l&agrave; nổi, nhưng lay động tại chỗ; từ truỵ c&oacute; nghĩa l&agrave; rơi, rớt từ tr&ecirc;n cao xuống, thể hiện sự sống động trong mi&ecirc;u tả. Dấu ấn ri&ecirc;ng của t&acirc;m hồn Nguyễn Tr&atilde;i thể hiện r&otilde; nhất qua những li&ecirc;n tưởng xuất hiện ở c&aacute;i nh&igrave;n cận cảnh (hai c&acirc;u 5 - 6). C&aacute;c chi tiết đặc sắc được thể hiện khi so s&aacute;nh b&oacute;ng th&aacute;p hiện tr&ecirc;n mặt nước như chiếc tr&acirc;m ngọc xanh; &aacute;nh s&aacute;ng s&oacute;ng nước như đang soi chiếu m&aacute;i t&oacute;c biếc. Tr&acirc;m ngọc xanh v&agrave; m&aacute;i t&oacute;c biếc gợi h&igrave;nh ảnh trẻ trung, trong s&aacute;ng, trữ t&igrave;nh, n&ecirc;n thơ, gi&uacute;p li&ecirc;n tưởng đến h&igrave;nh ảnh người con g&aacute;i. Vẻ đẹp của thi&ecirc;n nhi&ecirc;n được so s&aacute;nh với vẻ đẹp của con người; lấy n&eacute;t đẹp của người con g&aacute;i để h&igrave;nh dung b&oacute;ng n&uacute;i tr&ecirc;n s&oacute;ng biếc. Sự li&ecirc;n tưởng n&agrave;y rất hiện đại, đặc biệt, hiếm thấy trong thơ cổ. Thơ cổ thường lấy chuẩn mực vẻ đẹp tự nhi&ecirc;n để so s&aacute;nh với con người. Sự li&ecirc;n tưởng v&agrave; b&uacute;t ph&aacute;p mới lạ n&agrave;y cho thấy t&acirc;m hồn trong s&aacute;ng, nhạy cảm, tinh tế của nh&agrave; thơ.&nbsp; Hai c&acirc;u thơ cuối thể hiện t&acirc;m sự ho&agrave;i niệm của nh&agrave; thơ, cũng giống như c&aacute;c b&agrave;i thơ kh&aacute;c c&ugrave;ng chủ đề của Nguyễn Tr&atilde;i, lại thường l&agrave; sự bộc lộ những suy tư về con người, về lịch sử, về d&acirc;n tộc. &Yacute; thơ thể hiện r&otilde; sự ho&agrave;i niệm, nhớ tiếc. Điều n&agrave;y cho thấy t&acirc;m hồn hướng nội, s&acirc;u sắc của Nguyễn Tr&atilde;i. &ldquo;Dục Th&uacute;y Sơn&rdquo; l&agrave; b&agrave;i thơ tả cảnh ngụ t&igrave;nh đặc sắc. B&agrave;i thơ ngũ ng&ocirc;n b&aacute;t c&uacute; bằng chữ H&aacute;n. H&igrave;nh tượng thơ mĩ lệ, cảnh sắc đượm vẻ thần ti&ecirc;n. Trong phần luận, bốn h&igrave;nh ảnh ẩn dụ s&oacute;ng nhau, đối nhau, h&igrave;nh ảnh n&agrave;y l&agrave;m đẹp th&ecirc;m h&igrave;nh ảnh kia, thể hiện c&aacute;ch cảm, c&aacute;ch tả của nh&agrave; thơ mang t&acirc;m hồn thơ mộng, t&agrave;i hoa. Ức Trai, trong cảm nhận c&aacute;i đẹp của thi&ecirc;n nhi&ecirc;n, s&ocirc;ng n&uacute;i, ng&ograve;i b&uacute;t t&agrave;i hoa của &ocirc;ng rất tinh tế v&agrave; nhạy cảm trong gợi tả v&agrave; biểu cảm</p>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài