1. Chuẩn bị
<div id="sub-question-2" class="box-question top20">
<p><strong>Câu 1 (trang 109, SGK Ngữ văn 8, tập 1)</strong></p>
<p>Đọc trước văn bản <em>Hịch tướng sĩ</em>. Xem lại phần <em>Kiến thức ngữ văn</em>, tìm hiểu bối cảnh lịch sử khi bài hịch ra đời và ghi chép lại những thông tin về Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.</p>
<p><strong>Phương pháp giải:</strong></p>
<p>Xem lại phần <em>Kiến thức ngữ văn</em>, tìm hiểu bối cảnh lịch sử khi bài hịch ra đời và ghi chép lại những thông tin về Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn</p>
<p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p>
<div>
<p>- Trần Quốc Tuấn (1231-1300) còn được gọi là Hưng Đạo Đại Vương</p>
<p>- Cuộc đời:</p>
<p>+ Là danh tướng kiệt xuất của dân tộc</p>
<p>+ Năm 1285 và năm 1288. Ông chỉ huy quân đội đánh tan hai cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông</p>
<p>+ Ông lập nhiều chiến công lớn: 3 lần đánh tan quân Nguyên Mông</p>
<p>+ Tác phẩm nổi bật: Binh thư yếu lược, Đại Việt sử kí toàn thư</p>
<p>Hoàn cảnh sáng tác: Được viết vào khoảng thời gian trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai (1285): Khi giặc Nguyên Mông sang xâm lược nước ta lần thứ hai, lúc này quân giặc rất mạnh muốn đánh bại chúng phải có sự đồng tình, ủng hộ của toàn quân, toàn dân, vì vậy Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch này để kêu gọi tướng sĩ hết lòng đánh giặc</p>
</div>
</div>
<div id="sub-question-3" class="box-question top20">
<p><strong>Chuẩn bị 2</strong></p>
<p><strong>Câu 2 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)</strong></p>
<p>Xác định được luận cứ, luận điểm; phân biệt được lí lẽ và bằng chứng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.</p>
<p><strong>Phương pháp giải:</strong></p>
<p>Đọc kĩ văn bản</p>
<p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p>
<p>- Luận điểm:</p>
<div>
<p>+ Nêu tên những trung thần nghĩa sĩ được sử sách lưu danh</p>
<p>+ Tình hình đất nước hiện tại và nỗi lòng của người chủ tướng</p>
<p>+ Phê phán những biểu hiện sai trái trong hàng ngũ quân sĩ</p>
<p>- Luận cứ:</p>
<p>+ Các gương trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ: Kỉ Tín, Do Vũ, Dự Nhượng, Kính Đức, Mông Kha, Cốt Đãi Ngột Lang...</p>
<p>+ Làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước.</p>
<p>+ Tội ác và sự ngang ngược của giặc: Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng… “Bạo ngược, tham lam, vô đạo.”</p>
<p>+ Nỗi lòng chủ tướng: Được thể hiện rõ nét qua phần điệp với những câu văn biền ngắn gọn đối xứng cân chỉnh: “Ta thường tới bữa quên ăn…ta cũng cam lòng”</p>
</div>
</div>
<div data-id="sp-target-div-outstream"><ins id="982a9496-f20d92668a50143a6ac139eb35daaf25-0-7900" class="982a9496" data-key="f20d92668a50143a6ac139eb35daaf25"><ins id="982a9496-f20d92668a50143a6ac139eb35daaf25-0-7900-1"></ins></ins></div>
<div id="sub-question-4" class="box-question top20">
<p><strong>Chuẩn bị 3</strong></p>
<p><strong>Câu 3 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)</strong></p>
<p>Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng; chú ý yếu tố biểu cảm được bộc lộ chủ yếu qua ngôn từ, giọng điệu lập luận, cách thể hiện quan điểm, tình cảm, thái độ của tác giả nhằm thuyết phục người đọc.</p>
<p><strong>Phương pháp giải:</strong></p>
<p>Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng</p>
<p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p>
<div>
<p>- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ rõ ràng, giàu hình ảnh, có sức thuyết phục cao</p>
<p>- Kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm</p>
<p>- Lời văn giàu hình ảnh nhạc điệu</p>
</div>
</div>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài