Soạn bài Đại cáo bình Ngô SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều chi tiết
<div id="box-content">
<div id="before_sub_question_nav"></div>
<div style="height: auto !important;" data-id="sp-target-div-outstream"> </div>
<div id="sub-question-1">
<p><strong> Nội dung chính</strong></p>
<p>Văn bản tuyên bố về việc chiến thắng quân Minh và khẳng định độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt.</p>
</div>
<div id="sub-question-2">
<p> </p>
<p><strong>I. Chuẩn bị</strong></p>
<p>- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn và nội dung bài Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc (Phạm Văn Đồng) để vận dụng vào bài đọc hiểu văn bản.</p>
<p>- Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả, tác phẩm.</p>
<div><!-- lgh-detail-inject-middle-content --></div>
</div>
<div id="sub-question-3" class="box-question top20">
<p> </p>
<p><strong>II. Trong khi đọc</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 1 (Trang 11, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ ra luận đề và tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Luận đề: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”</p>
<p style="text-align: justify;">→ Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến.</p>
<p style="text-align: justify;">- Tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu là: Giúp tăng thêm tính hài hòa trong diễn đạt, nhấn mạnh, tăng tính thuyết phục cho các câu văn biền ngẫu.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 2 (Trang 11, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Những tư tưởng, chân lí khách quan nào được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại cáo?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Những tư tưởng, chân lí khách quan được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại cáo là:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có: nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt:</p>
<p style="text-align: justify;">“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập</p>
<p style="text-align: justify;">Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”</p>
<p style="text-align: justify;">=> Các dân tộc có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 3 (Trang 12, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chú ý giọng điệu của đoạn cáo trạng và hệ thống hình ảnh, cách nêu chứng cứ để kết tội kẻ thù.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Giọng điệu của đoạn cáo trạng:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tác giả đã dùng thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng cùng giọng điệu đanh thép khi tố cáo tội ác của giặc Minh.</p>
<p style="text-align: justify;">- Hệ thống hình ảnh, chứng cứ về tội ác của giặc Minh:</p>
<p style="text-align: justify;"> + Lừa dối nhân dân ta: “dối trời, lừa dân”, …</p>
<p style="text-align: justify;"> + Tàn sát dã man những người vô tội: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”, …</p>
<p style="text-align: justify;"> + Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề: “nặng thuế khóa”, …</p>
<p style="text-align: justify;"> + Bắt phu phen, phục dịch: bắt người “mò ngọc”, “đãi cát tìm vàng”, …</p>
<p style="text-align: justify;"> + Vơ vét của cải</p>
<p style="text-align: justify;"> + Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 4 (Trang 13, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chú ý việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”</p>
<p style="text-align: justify;">+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.</p>
<p style="text-align: justify;">⇒ Tác giả hóa thân vào Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 5 (Trang 14, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Nghĩa quân đã gặp những khó khăn nào và điều gì đã giúp họ vượt qua?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Nghĩa quân đã gặp những khó khăn:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít</p>
<p style="text-align: justify;">- Điều đã giúp họ vượt qua:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông)</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 6 (Trang 14, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công ở đây có gì đặc biệt?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Ở đây, nhịp điệu câu văn trở nên hùng hồn, thể hiện chí khí, tinh thần đánh giặc của quân dân ta.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 7 (Trang 15, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây có gì khác với đoạn trước?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây có khác với đoạn trước là: Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử: “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 8 (Trang 16, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tính chất hùng tráng, hào sảng của đoạn văn được thể hiện thế nào qua việc sử dụng hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu câu văn, cách so sánh, …?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Nghệ thuật cường điệu:</p>
<p style="text-align: justify;">“Gươm mài đá, đá núi phải mòn</p>
<p style="text-align: justify;">Voi uống nước, nước sông phải cạn</p>
<p style="text-align: justify;">Đánh hai trận tan tác chim muông</p>
<p style="text-align: justify;">Cơn gió to trút sạch lá khô</p>
<p style="text-align: justify;">Tổ kiến hồng sụt toang đê vỡ</p>
<p style="text-align: justify;">Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội”</p>
<p style="text-align: justify;">- Cách so sánh:</p>
<p style="text-align: justify;">“Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng”</p>
<p style="text-align: justify;">⇒ Nhịp điệu dồn dập, nghệ thuật cường điệu, hình ảnh so sánh thể hiện rõ tính chất hùng tráng, hào sảng của đoạn văn.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 9 (Trang 17, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng gì của dân tộc và với một cảm xúc nghệ thuật như thế nào?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng của dân tộc và với một cảm xúc nghệ thuật tự hào với giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả</p>
<p style="text-align: justify;">- Sử dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”.</p>
</div>
<div id="sub-question-4" class="box-question top20">
<p> </p>
<p><strong>III. Trả lời câu hỏi</strong></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 1 (Trang 18, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tìm hiểu bài <em>Bình Ngô đại cáo</em> theo bố cục sau và tóm tắt nội dung cơ bản của từng phần:</p>
<p style="text-align: justify;">- Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa... chứng cớ còn ghi").</p>
<p style="text-align: justify;">- Phần 2 (“Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được")</p>
<p style="text-align: justify;">- Phần 3 (“Ta đây... Cũng là chưa thấy xưa nay")</p>
<p style="text-align: justify;">- Phần kết (“Xã tắc từ đây... Ai nấy đều hay”).</p>
<p style="text-align: justify;">Chỉ ra mối liên hệ giữa các phần trong tác phẩm này và cho biết: Bài Đại cáo viết về vấn đề gì?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Tóm tắt nội dung cơ bản từng phần:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phần mở đầu (“Việc nhân nghĩa... chứng cớ còn ghi"): Phần đầu nói về tư tưởng nhân nghĩa.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phần 2 (“Vừa rồi... Ai bảo thần nhân chịu được"): Phần hai soi chiếu lí luận vào thực tiễn.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phần 3 (“Ta đây... Cũng là chưa thấy xưa nay"): Phần tiếp theo nói về diễn biến khởi nghĩa Lam Sơn. Hình tượng người anh hùng Lê Lợi là người nông dân áo vải, chọn núi Lam Sơn để dấy nghĩa với lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi cùng lí tưởng, hoài bão lớn lao và lòng người quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Phần kết (“Xã tắc từ đây... Ai nấy đều hay”): Phần cuối cùng sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước nhấn mạnh niềm tin, ý chí: xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.</p>
<p style="text-align: justify;">=> Các phần trong tác phẩm này có mối liên hệ chặt chẽ, logic. Bài Đại cáo viết về vấn đề vạch tội ác của kẻ thù xâm lược, ca ngợi thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 2 (Trang 18, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt <em>Bình Ngô đại cáo</em> là gì? Hãy làm sáng tỏ tư tưởng ấy.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Tư tưởng nổi bật được thể hiện xuyên suốt Bình Ngô đại cáo là: Tư tưởng nhân nghĩa, được thể hiện ở lòng tự hào về ý thức dân tộc, về nền văn hiến dân tộc. Nhân nghĩa là yêu nước thương dân, căm thù giặc, diệt bạo tàn mang lại cuộc sống hạnh phúc cho nhân dân.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 3 (Trang 18, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Chọn một đoạn tiêu biểu trong bài Đại cáo, phân tích để thấy được tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh, ngôn từ, nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo nên âm hưởng của <em>Bình Ngô đại cáo.</em></p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Đại cáo bình Ngô được coi là áng “thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện rõ ràng:</p>
<p style="text-align: center;"><em>Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân</em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Quân điếu phạt trước lo trừ bạo</em></p>
<p style="text-align: justify;">Nhân nghĩa là tư tưởng chủ đạo của Đại cáo bình Ngô, là mục tiêu chiến đấu vô cùng cao cả và thiêng liêng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Mở đầu bài cáo tác giả nêu luận đề chính nghĩa. Việc nhân nghĩa của Nguyễn Trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân” chính là giúp dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, như vậy dân có yên thì nước mới ổn định, mới phát triển được. Tác giả đưa vào “yên dân” như để khẳng định đạo lý “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong mọi thời đại là tài sản, là sức mạnh, sinh khí của một quốc gia.</p>
<p style="text-align: justify;">Không những thế, nhân nghĩa còn gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền đất nước, khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc lập dân tộc:</p>
<p style="text-align: center;"><em>Như nước Đại Việt ta từ trước</em></p>
<p style="text-align: center;"><em>...</em></p>
<p style="text-align: center;"><em>Song hào kiệt đời nào cũng có.</em></p>
<p style="text-align: justify;">Xuyên suốt đoạn thơ, Nguyễn Trãi đã sử dụng nhiều từ ngữ chỉ tính chất hiển nhiên vốn có khi nêu rõ sự tồn tại của Đại Việt: “từ trước”, “đã lâu”,“đã chia”, “cũng khác” đã làm tăng sức thuyết phục lên gấp bội. Nghệ thuật thành công nhất của đoạn một – cũng như là bài cáo – chính là thể văn biền ngẫu được nhà thơ khai thác triệt để. Phần còn lại của đoạn đầu là chứng cớ để khẳng định nền độc lập, về các cuộc chiến trước đây với phương Bắc trong lịch sử chúng đều thất bại là chứng cớ khẳng định rõ nhất.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 4 (Trang 18, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Hãy phân tích vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo qua các dẫn chứng cụ thể.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Vai trò của các yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo: giúp cho bài Đại cáo có hiệu quả thuyết phục hơn, vì nó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến tình cảm, cảm xúc của người nghe, người đọc; giúp bài Đại cáo trở nên thấu tình đạt lí.</p>
<p style="text-align: justify;">- Một số dẫn chứng:</p>
<p style="text-align: justify;">+ <em>“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân</em></p>
<p style="text-align: justify;"><em>….. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”</em></p>
<p style="text-align: justify;">=> Yếu tố biểu cảm giúp khẳng định lí tưởng nhân nghĩa và khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt ta.</p>
<p style="text-align: justify;">+ “Lấy chí nhân để thay cường bạo</p>
<p style="text-align: justify;">Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật</p>
<p style="text-align: justify;">Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”</p>
<p style="text-align: justify;">=> Yếu tố biểu cảm giúp thể hiện chí khí, tinh thần đánh giặc của quân dân ta.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 5 (Trang 18, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Quan niệm về quốc gia, dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo như thế nào? Vì sao <em>Bình Ngô đại cáo</em> được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Quan niệm về quốc gia, dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo: Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có: nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt. Điều này thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả.</p>
<p style="text-align: justify;">- <em>Bình Ngô đại cáo</em> được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai” của dân tộc vì Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền lãnh thổ và nền độc lập của nước nhà. <em>Bình ngô đại cáo</em> của Nguyễn Trãi vang lên như một khúc tráng ca bất diệt, ca ngợi chiến thắng hiển hách, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 6 (Trang 18, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Theo em, những bài học lịch sử nào được Nguyễn Trãi thể hiện trong <em>Bình Ngô đại cáo</em>? Bài học nào em thấy vẫn có ý nghĩa với ngày nay?</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">- Theo em, những bài học lịch sử được Nguyễn Trãi thể hiện trong Bình Ngô đại cáo là:</p>
<p style="text-align: justify;">+ Cho ta thấy được những tội ác man rợ của giặc Minh xâm lược đối với dân ta => bồi dưỡng ý chí căm thù giặc sâu sắc, tinh thần đoàn kết chống giặc của nhân dân.</p>
<p style="text-align: justify;">+ Người lãnh tụ của nghĩa quân sáng suốt quên ăn, đau lòng, dốc sức lãnh đạo nghĩa quân chống giặc ngoại xâm.</p>
<p style="text-align: justify;">- Bài học về sự đoàn kết của dân tộc là bài học mà em thấy vẫn có ý nghĩa rất lớn với mọi người và mọi thời, nhất là thời hòa bình độc lập như ngày hôm nay.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Câu 7 (Trang 18, SGK Ngữ văn 10, Tập 2, Bộ Cánh diều)</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Vận dụng những hiểu biết về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) triển khai ý chính sau đây: “Nguyễn Trãi không chỉ là người anh hùng đánh giặc mà còn là nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc”.</p>
<p style="text-align: justify;"><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p>
<p style="text-align: justify;">Nguyễn Trãi không chỉ là người anh hùng đánh giặc mà còn là nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc. Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, dâng <em>Bình Ngô sách</em> (Kế sách đánh đuổi quân Minh), cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc việc quân, vạch ra đường lối chiến lược cho cuộc khởi nghĩa. Đồng thời, ông giúp Lê Lợi soạn thảo chiếu lệnh, văn thư, ngoại giao và góp phần quan trong vào sự nghiệp giải phóng Nguyễn Trãi. Ngoài việc là một anh hùng lỗi lạc, Nguyễn Trãi còn để lại một di sản to lớn trên các lính vực với nhiều tác phẩm có giá trị như <em>Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, Ức Trai thi tập, </em>... Thơ văn của ông phản ánh chính bức chân dung Nguyễn Trãi với vẻ đẹp về một sự hài hòa, vừa vĩ nhân, vừa bình thường. Thiên nhiên chan hòa, tươi đẹp cũng là một trong những yếu tố không thể thiếu trong các sáng tác của ông. Quả thật, khi đến với Nguyễn Trãi, chúng ta đến với con người vừa lớn lao, cao cả, vừa rất đỗi thân thương, gần gũi.</p>
<p style="text-align: justify;"> </p>
</div>
<div id="end_sub_question_nav"></div>
</div>