Bài 3. Phân bố dân cư và các loại hình quần cư
Lý thuyết Mật độ dân số và phân bố dân cư
<div class="Section1"> <p style="text-align: justify;"><strong>I. MẬT ĐỘ DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ</strong> <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --> </p> <p style="text-align: justify;">Nước ta nằm trong số các nước có mật độ dân số cao trên thế giới. </p><p style="text-align: justify;">Cùng với sự tăng dân số, mật độ dân số cúa nước ta cũng ngày một tăng. Năm 1989, mật độ dân số nước ta là 195 người/km<sup>2</sup>. Đến năm 2003, mật độ dân số đã là 246 người/km<sup>2</sup> (mật độ dân số thế giới là 47 người/km<sup>2</sup>). </p><p class="Bodytext60" style="text-align: justify;">Quan sát hình 3.1, hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào. Thưa thớt ở những vùng nào. Vì sao? <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --> </p> <p class="Bodytext60" style="text-align: justify;"><img style="width: 100%; max-width: 398px;" src="https://baitapsachgiaokhoa.com/imgs/hinh-23-dia-9-ddn.jpg" alt="Lý thuyết Mật độ dân số và phân bố dân cư" title="Lý thuyết Mật độ dân số và phân bố dân cư"></p> <p style="text-align: justify;">Do có nhiều thuận lợi vể điều kiện sống nên vùng đồng bằng, ven biển và các đô thị có mật độ dân số rất cao. Năm 2003, mật độ dân số ở Đổng bằng sông Hồng là 1192 người/km<sup>2</sup>, Thành phố Hồ Chí Minh là 2664 người/km<sup>2</sup>, Hà Nội là 2830 người/m<sup>2</sup>. </p><p style="text-align: justify;">Trong phân bố dân cư cũng có sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Khoảng 74% dân sô sinh sống ở nông thôn, 26% dân số sống ở thành thị (năm 2003). </p></div>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài