Bài 4. Lao động việc làm. Chất lượng cuộc sống
Lý thuyết Chất lượng cuộc sống
<div class="Section1"> <p style="text-align: justify;"><strong>III. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG</strong> <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --> </p> <p style="text-align: justify;">Trong thời gian qua, đời sống người dân Việt Nam đã và đang được cải thiện (vể thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi xã hội,…). Thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ta là ti lệ người lớn biết chữ đạt 90,3% (năm 1999). Mức thu nhập bình quân trên đầu người gia tăng. Người dân được hưởng các dịch vụ xã hội ngày càng tốt hơn. Năm 1999, tuổi thọ bình quân của nam giới là 67,4 và cùa nữ giới là 74. Tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng của trẻ em ngày càng giảm, nhiều dịch bệnh đã bị đẩy lùi. <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --> </p> <p style="text-align: justify;"><img style="width: 100%; max-width: 578px;" src="https://baitapsachgiaokhoa.com/imgs/hinh-39-dia-9-ddn.jpg" alt="Lý thuyết Chất lượng cuộc sống" title="Lý thuyết Chất lượng cuộc sống"></p> </div> <p style="text-align: justify;">Tuy nhiên, chất lượng cuộc sống của dân cư còn chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên mọi miền đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người của thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá. </p>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài