Hướng dẫn giải Bài 6 (Trang 20 SGK Tiếng Anh 9 Mới)
<div>
<div id="sub-question-6" class="box-question top20">
<p><strong>Bài 6</strong></p>
</div>
<p class="Bodytext80"><strong>Task 6. Read the text and find eight phrasal verbs. Match each of them with a definition the box.</strong></p>
<p class="Bodytext80"><em>(Đọc đoạn văn và tìm 8 cụm động từ. Nối mỗi cụm động từ với nghĩa thích hợp trong bảng.)</em></p>
<table border="1" cellspacing="0" cellpadding="0">
<tbody>
<tr>
<td valign="top" width="623">
<p>consider ask for a job) arrive put on smart clothes</p>
<p>discover continue make someone feel happier make</p>
<p>progress</p>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p>For her first evening's work at the bar, Sarah dressed up. She wore a black skirt and white blouse, as she had been told to look smart. However, when she turned up, she found out that the manager had been less than honest with her about the job. She had to serve the customers and also work in the kitchen. Still, she decided to go on working at the bar for the time being. After all, she was getting on well in the job. Three months later, she saw an advertisement in the paper for a sales assistant at a department store. She thought it over carefully, and decided to apply for it. 'But I won't tell anyone until I've got the new job!' she thought. The prospect of doing something different cheered her up considerably.</p>
<p class="Bodytext370"><strong>Tạm dịch:</strong></p>
<p class="Bodytext370"><em>Buổi tối đầu tiên của cô ấy làm việc tại quán bar, Sarah mặc váy. Cô ấy mặc một chiếc váy đen và áo choàng trắng, vì cô ấy trông duyên dáng hơn. Tuy nhiên, khi cô ấy quay lại, cô ấy phát hiện ra rằng người quản lý đã không trung thực với cô ấy về công việc. Cô vừa phải phục vụ khách và cũng vừa phải làm việc trong nhà bếp. Tuy nhiên, cô ấy đã quyết định đi làm việc tại quầy bar trong thời gian này. Cuối cùng, cô ấy đã làm tốt công việc. Ba tháng sau, cô đã nhìn thấy một quảng cáo trên báo tuyển một trợ lý bán hàng tại một cửa hàng bách hóa. Cô suy nghĩ nó cẩn thận và quyết định nộp đơn. "Nhưng tôi sẽ không nói cho ai cho đến khi tôi có được công việc mới!" Cô nghĩ. Tin tưởng vào việc thực hiện những điều khác biệt đã làm cho cô cảm thấy hạnh phúc hơn.</em></p>
</div>
<p> </p>
<p><em><span style="text-decoration: underline;"><strong>Hướng dẫn giải</strong></span></em></p>
<div>
<p class="Bodytext80">For her first evening's work at the bar, Sarah <u><strong>dressed up</strong></u>. She wore a black skirt and white blouse, as she had been told to look smart. However, when she <u><strong>turned up</strong></u>, she <u><strong>found out</strong> </u>that the manager had been less than honest with her about the job. She had to serve the customers and also work in the kitchen. Still, she decided to <u><strong>go on</strong> </u>working at the bar for the time being. After all, she was <u><strong>getting on</strong></u> well in the job. Three months later, she saw an advertisement in the paper for a sales assistant at a department store. She <u><strong>thought it over</strong> </u>carefully, and decided to <u><strong>apply for</strong></u> it. 'But I won't tell anyone until I've got the new job!' she thought. The prospect of doing something different <u><strong>cheered her up</strong></u> considerably.</p>
<p>dress up = put on smart clothes: <em>mặc quần áo</em></p>
<p>turn up = arrive: <em>xuất hiện</em></p>
<p>find out = discover: <em>khám phá</em></p>
<p>go on = continue: <em>tiếp tục</em></p>
<p>get on = make progress: <em>tiến bộ</em></p>
<p>think over = consider: <em>cân nhắc</em></p>
<p>apply for = ask for (a job): <em>xin việc</em></p>
<p>cheer up = make someone feel happier: <em>động viên</em></p>
</div>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài