ĐỀ ÔN LUYỆN PHẦN TRUYỆN LỊCH SỬ
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Một buổi sáng tháng chạp rét như cắt. Mây xám phủ đầy trời. Gió rít lên từng trận. Giữa bãi tập, lá cờ đỏ thêu sáu chữ vàng tung bay ngạo nghễ, xua tan không khí ảm đạm. Trên đàn đất đắp cao bày một hương án. Trên hương án, trầm hương tỏa khói thơm. Hai bên đàn, sáu trăm gã hào kiệt đứng nghiêm chỉnh, chống những cây giáo thẳng, đều tăm tắp, mũi nhọn sáng ngời. Mọi người đều nín thở. Trong im lặng, chiêng trống bỗng rung lên.
Khăn áo chỉnh tề, Hoài Văn bước lên đàn cao, quỳ trước hương án. Người tướng già thắp thêm hương, đốt thêm trầm. Hoài Văn lầm rầm khấn trời đất phù hộ nước Nam, và dõng dạc đọc lời thề, phỏng theo những lời thề mà chàng đã nghe quan gia đọc ở đền đồng cổ tại kinh thành:
- Chúng tôi, sáu trăm nghĩa sĩ, tình như ruột thịt, nghĩa tựa keo sơn, thề đồng tử đồng sinh, đuổi giặc cứu dân. Ai bất nghĩa bất trung, xin trời tru đất diệt!
Sáu trăm hào kiệt đọc lời thề:
- Ai bất nghĩa bất trung, xin trời tru đất diệt!
Và họ uống máu ăn thề. Họ nhìn lá cờ đỏ thêu sáu chữ vàng, lòng họ bừng bừng, tay họ như có thể xoay chuyển đất. Đêm hôm ấy, đã khuya lắm, người ta vẫn nghe tiếng mài gươm. Sáng hôm sau, Hoài văn Hầu dậy sớm, lên nhà trên từ biệt mẹ già:
- Con đi phen này đã thề sống chết với giặc. Bao giờ đất nước thanh bình, bốn phương bể lặng trời im, con mới trở về. Xin mẹ ở nhà giữ ngọc gìn vàng để cho con được yên lòng xông pha trận mạc.
Hoài Văn lạy mẹ. Phu nhân quyến luyến không muốn chia tay, nhưng phu nhân không sa nước mắt. Phu nhân nói:
- Con đi vì nước, nên mẹ chẳng giữ. Mẹ chỉ có mong con chóng ca khúc khải hoàn, mẹ con ta lại được sớm cùng nhau sum họp.
Đây là lần thứ hai trong đời, Hoài Văn xa mẹ. Lần trước về kinh thành, chỉ là một chuyến đi chơi. Lần này mới thật là đi xa, không biết bao giờ trở lại. Lòng Hoài văn cảm thấy nao nao thương mẹ
Nhưng chiêng trống bên ngoài đã nổi rộn ràng. Hoài văn lạy mẹ một lần nữa, vén mành bước ra sân khi ấy còn tối mờ mờ. Hoài Văn Hầu mặc áo bào đỏ, vai mang cung tên, lưng đeo thanh gươm gia truyền, ngồi trên một con ngựa trắng phau. Chàng giữ vẻ uy nghi của một vị chỉ huy. Theo sau Hoài Văn là người tướng già, mặt sạm đen vì sương gió, chòm râu dài trắng như cước. Tiếp sau là sáu gã hào kiệt, nón nhọn giáo dài. Đoàn quân hùng hổ ra đi trên con đường cái nhỏ, hai bên đồng không mông quạnh. Tiếng chiêng tiếng trống rập rình.
Đoàn quân đã đi xa. Bà con ra tiễn vẫn còn trông thấy lá cờ đỏ đề sáu chữ vàng mở đường đi trước. Lá cờ căng lên vì ngược gió.
(Trích Lá cờ thêu sáu chữ vàng, Nguyễn Huy Tưởng, NXB Đồng Nai, 2001)
Câu 1. Xác định thể loại của văn bản trên.
Câu 2. Xác định chủ đề của đoạn văn bản.
Câu 3. Liệt kê các sự kiện được kể trong đoạn trích? Tác giả kể theo trình tự nào?
Câu 4. Trong đoạn trích, hình ảnh lá cờ đỏ 6 chữ vàng xuất hiện nhiều lần, theo em hình ảnh ấy có ý nghĩa gì?
Câu 5. Vẻ đẹp của Hoài Văn Hầu được khắc họa trong đoạn trích với những phẩm chất nào? Những chi tiết nào trong đoạn trích thể hiện vẻ đẹp đó?
Câu 6. Giải thích nghĩa từ “hào kiệt” trong câu văn Hai bên đàn, sáu trăm gã hào kiệt đứng nghiêm chỉnh, chống những cây giáo thẳng, đều tăm tắp, mũi nhọn sáng ngời.
Câu 7. Cảnh Hoài Văn Hầu đọc lời thề được khắc họa trong bối cảnh như thế nào? Qua đó, em có cảm nhận gì về tinh thần của quân sĩ do Hoài Văn lãnh đạo?
Câu 8. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong đoạn trích (10 – 15
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Một buổi sáng tháng chạp rét như cắt. Mây xám phủ đầy trời. Gió rít lên từng trận. Giữa bãi tập, lá cờ đỏ thêu sáu chữ vàng tung bay ngạo nghễ, xua tan không khí ảm đạm. Trên đàn đất đắp cao bày một hương án. Trên hương án, trầm hương tỏa khói thơm. Hai bên đàn, sáu trăm gã hào kiệt đứng nghiêm chỉnh, chống những cây giáo thẳng, đều tăm tắp, mũi nhọn sáng ngời. Mọi người đều nín thở. Trong im lặng, chiêng trống bỗng rung lên.
Khăn áo chỉnh tề, Hoài Văn bước lên đàn cao, quỳ trước hương án. Người tướng già thắp thêm hương, đốt thêm trầm. Hoài Văn lầm rầm khấn trời đất phù hộ nước Nam, và dõng dạc đọc lời thề, phỏng theo những lời thề mà chàng đã nghe quan gia đọc ở đền đồng cổ tại kinh thành:
- Chúng tôi, sáu trăm nghĩa sĩ, tình như ruột thịt, nghĩa tựa keo sơn, thề đồng tử đồng sinh, đuổi giặc cứu dân. Ai bất nghĩa bất trung, xin trời tru đất diệt!
Sáu trăm hào kiệt đọc lời thề:
- Ai bất nghĩa bất trung, xin trời tru đất diệt!
Và họ uống máu ăn thề. Họ nhìn lá cờ đỏ thêu sáu chữ vàng, lòng họ bừng bừng, tay họ như có thể xoay chuyển đất. Đêm hôm ấy, đã khuya lắm, người ta vẫn nghe tiếng mài gươm. Sáng hôm sau, Hoài văn Hầu dậy sớm, lên nhà trên từ biệt mẹ già:
- Con đi phen này đã thề sống chết với giặc. Bao giờ đất nước thanh bình, bốn phương bể lặng trời im, con mới trở về. Xin mẹ ở nhà giữ ngọc gìn vàng để cho con được yên lòng xông pha trận mạc.
Hoài Văn lạy mẹ. Phu nhân quyến luyến không muốn chia tay, nhưng phu nhân không sa nước mắt. Phu nhân nói:
- Con đi vì nước, nên mẹ chẳng giữ. Mẹ chỉ có mong con chóng ca khúc khải hoàn, mẹ con ta lại được sớm cùng nhau sum họp.
Đây là lần thứ hai trong đời, Hoài Văn xa mẹ. Lần trước về kinh thành, chỉ là một chuyến đi chơi. Lần này mới thật là đi xa, không biết bao giờ trở lại. Lòng Hoài văn cảm thấy nao nao thương mẹ
Nhưng chiêng trống bên ngoài đã nổi rộn ràng. Hoài văn lạy mẹ một lần nữa, vén mành bước ra sân khi ấy còn tối mờ mờ. Hoài Văn Hầu mặc áo bào đỏ, vai mang cung tên, lưng đeo thanh gươm gia truyền, ngồi trên một con ngựa trắng phau. Chàng giữ vẻ uy nghi của một vị chỉ huy. Theo sau Hoài Văn là người tướng già, mặt sạm đen vì sương gió, chòm râu dài trắng như cước. Tiếp sau là sáu gã hào kiệt, nón nhọn giáo dài. Đoàn quân hùng hổ ra đi trên con đường cái nhỏ, hai bên đồng không mông quạnh. Tiếng chiêng tiếng trống rập rình.
Đoàn quân đã đi xa. Bà con ra tiễn vẫn còn trông thấy lá cờ đỏ đề sáu chữ vàng mở đường đi trước. Lá cờ căng lên vì ngược gió.
(Trích Lá cờ thêu sáu chữ vàng, Nguyễn Huy Tưởng, NXB Đồng Nai, 2001)
Câu 1. Xác định thể loại của văn bản trên.
Câu 2. Xác định chủ đề của đoạn văn bản.
Câu 3. Liệt kê các sự kiện được kể trong đoạn trích? Tác giả kể theo trình tự nào?
Câu 4. Trong đoạn trích, hình ảnh lá cờ đỏ 6 chữ vàng xuất hiện nhiều lần, theo em hình ảnh ấy có ý nghĩa gì?
Câu 5. Vẻ đẹp của Hoài Văn Hầu được khắc họa trong đoạn trích với những phẩm chất nào? Những chi tiết nào trong đoạn trích thể hiện vẻ đẹp đó?
Câu 6. Giải thích nghĩa từ “hào kiệt” trong câu văn Hai bên đàn, sáu trăm gã hào kiệt đứng nghiêm chỉnh, chống những cây giáo thẳng, đều tăm tắp, mũi nhọn sáng ngời.
Câu 7. Cảnh Hoài Văn Hầu đọc lời thề được khắc họa trong bối cảnh như thế nào? Qua đó, em có cảm nhận gì về tinh thần của quân sĩ do Hoài Văn lãnh đạo?
Câu 8. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong đoạn trích (10 – 15