Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - siêu ngắn
<div id="box-content">
<div id="before_sub_question_nav"></div>
<div style="height: auto !important;" data-id="sp-target-div-outstream"><span style="color: #000000;"><strong>Định hướng</strong></span></div>
<div id="sub-question-1" class="box-question top20">
<p><span style="color: #000000;"><strong>(trang 90, SGK Ngữ văn 7 tập 2)</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">a) Khi nghe người khác trình bày, để nắm được nội dung thông tin, cần biết tóm tắt ý chính của bài nói. Cũng giống như bản tóm tắt một văn bản viết, bản tóm tắt một bài nói có thể có độ dài khác nhau, nhưng cần nêu lại được những ý chính của bài nói ấy.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">b) Muốn tóm tắt ý chính của bài nói, cần:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Tập trung nghe nội dung của bài nói</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Ghi lại các ý chính của bài nói theo hệ thống: ý lớn, ý nhỏ, các bằng chứng hay ví dụ minh họa…</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Tùy theo yêu cầu về độ dài của bản tóm tắt để lựa chọn các ý chính của bài nói và trình bày bản tóm tắt cho phù hợp</span></p>
<div style="text-align: center; margin-top: 15px; margin-bottom: 15px;"><span style="color: #000000;"><!-- lgh-detail-inject-middle-content --></span></div>
</div>
<div id="sub-question-2" class="box-question top20">
<p><span style="color: #000000;"><strong> Thực hành</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>(trang 90, SGK Ngữ văn 7 tập 2)</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Phương pháp giải:</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">Xem lại văn bản và chú ý hướng dẫn để nắm được cách tóm tắt ý chính khi nghe.</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>Lời giải chi tiết:</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>1. Sự đa dang của các loại xuồng và đặc điểm của từng loại</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Các loại phổ biến như xuồng ba lá, xuồng năm lá, tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy…</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Xuồng ba lá: dài trung bình 4m, rộng 1m, sức chở từ 4-6 người.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Xuồng tam bản: giống như ghe câu, nhưng lớn hơn, có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Xuồng vỏ gòn: giống vỏ trái gòn, kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, kiểu dáng gọn nhẹ, chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Xuồng độc mộc (ghe lườn): do người Khơme làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Campuchia và Lào.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Xuồng máy gắn máy nổ và chân vịt như xuồng máy đuôi tôm: là loại phương tiện rất “cơ động”, phổ biến ở vùng sông nước.</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>2. Sự đa dạng của các loại ghe và đặc điểm của từng loại</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Ghe dùng để vận chuyển hàng hóa thường là những chiếc ghe có kích thước lớn, sức chở nặng, đi được đường dài.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe bầu: loại ghe lớn nhất, mũi và lái nhọn, bụng phình to, có tải trọng tương đối lớn, chạy buồm (từ 1 đến 3 buồm), lướt sóng tốt và đi nhanh, có nhiều chèo để đi sông và đi biển dài ngày, thường dùng đi đường biển.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe lồng (hay ghe bản lồng): loại ghe lớn, đầu mũi dài, có mui che mưa nắng, lòng ghe được ngăn thành từng khoang nhỏ để chứa các loại hàng hóa khác nhau. Loại ghe này dùng vận chuyển hàng hóa đi dọc bờ biển.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe chài: to và chở được nhiều nhất, có mui rất kiên cố, gồm nhiều mảnh gỗ ghép lại, có hai tầng.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe cào tôm: đầu mũi dài và khá phẳng, có bánh lái gặp bên hông, dáng nhỏ. Loại ghe này thường dùng cào tôm vào ban đêm.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe ngo: loại ghe nhiều màu sắc của dân tộc Khơme, thường dùng trong bơi đua trong các lễ hội. Ghe làm bằng cây sao, dài 10m trở lên. Ghe không mui, ở đầu mũi chạm hình rồng, rắn, phụng, lân hoặc voi, sư tử, ó biển.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe hầu: dành cho cai tổng, tri phủ, tri huyện. Ban đêm ghe thắp sáng để báo hiệu cho biết là ghe của quan.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Ngoài ra, ở mỗi địa phương cũng có những loại ghe phù hợp với điều kiện sông nước và nhu cầu sản xuất, đi lại trong vùng. Một số loại ghe có tiếng như:</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe câu Phú Quốc (Kiên Giang): có buồm, có 5 cặp chèo, dùng để đánh bắt thuỷ sản.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe cửa Bà Rịa: chuyên chở thuỷ sản</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe lưới rùng Phước Hải (Long Đất, Bà Rịa- Vũng Tàu) dùng đánh bắt thuỷ sản.</span></p>
<p><span style="color: #000000;">+ Ghe Cửa Đại: dùng đánh bắt trên biển, chuyên chở hàng hóa đi biển hoặc trên các con sông lớn.</span></p>
<p><span style="color: #000000;"><strong>3. Giá trị, ý nghĩa của các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ</strong></span></p>
<p><span style="color: #000000;">- Ghe xuồng ở Nam Bộ vừa là một loại phương tiện giao thông vô cùng hữu hiệu, vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo</span></p>
<ul>
<li><span style="color: #000000;">Dù sau này khoa học kĩ thuật phát triển thì ghe, xuồng vẫn giữ vị trí quan trọng ở mảnh đất này.</span></li>
</ul>
<p><span style="color: #000000;">CoLearn.vn</span></p>
</div>
<div id="end_sub_question_nav"></div>
</div>