Giải thích của từ Hán Việt được in đậm trong các câu sau:
a. Ở thử thách thứ hai và thứ ba (gắn với câu hỏi thứ hai, thứ ba), tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đá bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ.
(Theo Trần Thị An, Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ nhân gian)
b. Và ở đây, bằng kinh nghiệm về việc quan sát thiên nhiên và kinh nghiệm của việc thực hành các trò chơi dân gian ở làng quê, em bé nhanh chóng tìm ra đáp án.
(Theo Trần Thị An, Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ nhân gian)
c. Bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” đạt đến độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật amng tính triết lí.
(Theo Hoàng Tiến Tựu, Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”)
Hướng dẫn trả lời:
Câu |
Từ Hán Việt |
Giải nghĩa |
a |
trí tuệ |
là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, ý thức chung và cái nhìn sâu sắc |
quan niệm |
là cách hiểu riêng của mình về một sự vật, một vấn đề |
|
b |
thiên nhiên |
là những gì tồn tại xung quanh con người mà không phải do con người tạo ra |
thực hành |
là làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế |
|
c |
hoàn mĩ |
là đẹp đẽ hoàn toàn |
triết lí |
là những điều được rút tỉa bởi trải nghiệm, như một quan niệm nền tảng, cốt lõi trên cơ sở nhìn nhận điều gì |
Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau (cột hai) và giải thích ý nghĩa của những từ đó (làm vào vở)
Hướng dẫn trả lời:
STT | Yếu tố Hán Việt | Từ ghép Hán Việt | Ý nghĩa |
1 | quốc (nước) | quốc gia | là một khái niệm tương đối trừu tượng để chỉ một lãnh thổ có chủ quyền, một chính quyền và những người dân của các dân tộc trên lãnh thổ đó |
quốc bảo | chỉ vật khí mang giá trị to lớn đối với một quốc gia | ||
2 | gia (nhà) | gia đình | tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình |
gia truyền | truyền lại, nối tiếp từ đời trước đến đời sau trong 1 gia đình, dòng họ | ||
3 | gia (tăng thêm) | gia vị | những vật chất được thêm vào món ăn để |
gia tăng | chỉ số lượng tăng cao lên | ||
4 | biến (tai họa) | tai biến | sự việc xui xẻo xảy đến một cách bất ngờ |
biến cố | sự kiện xảy ra gây ảnh hưởng và tác động tiêu cực đến cá nhân hoặc xã hội | ||
5 | biến (thay đổi) | biến hình | biến hóa, thay đổi hình dạng |
bất biến | không có sự thay đổi | ||
6 | hội (họp lại) | hội thao | là cuộc gặp mặt của một nhóm người có chung sự quan tâm đến cùng địa điểm và thời gian đã định trước để tranh luận về nội dung quan tâm |
hội họp | tập hợp nhau lại để cùng trò chuyện, thảo luận về một vấn đề bất kỳ | ||
7 | hữu (có) | hữu hình | những sự vật, hiện tượng,... có thể nhìn thấy, quan sát được như tòa nhà, con đường, cái cây,... |
hữu ý | có mong muốn, ý định, tình cảm từ trước chứ không phải vô tình | ||
8 | hóa (thay đổi, biến thành) | tha hóa | trở nên khác đi, biến thành một cái khác xấu xa, tệ hơn cái cũ |
hóa chất | những chất có khả năng biến đổi khi gặp tác động |
Câu 3 (trang 64, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Đặt câu với 3 từ Hán Việt tìm được ở bài tập trên.
Hướng dẫn trả lời:
- Những quán ăn gia truyền luôn đông đúc khách ở phố cổ Hà Nội.
- Sau biến cố mất đi người thân, giờ đây cậu ấy sống khép mình và trầm tính hơn hẳn.
- Sự tử tế là giá trị bất biến trong cuộc đời này.
Câu 4 (trang 64, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Trong câu sau, nếu thay từ “tôn vinh” bằng từ “khen ngợi” thì ý nghĩa của câu có thay đổi không? Theo em, cách dùng từ nào hay hơn? Vì sao?
Để tôn vinh trí tuệ dân gian, người kể chuyện đã xếp đặt tình huống để cho người ra đố ở vị trí sứ giả nước ngoài, thậm chí là một nước lớn hơn đang “lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta”, mà nếu không trả lời được thì quốc giã sẽ phải “tỏ ra thua kém và thừa nhận sự thần phục của mình đối với nước làng giếng”.
(Theo Trần Thị An, Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí thuệ dân gian)
Hướng dẫn trả lời:
Trong câu trên, nếu thay từ “tôn vinh” bằng từ “khen ngợi” thì ý nghĩa của câu đã thay đổi. Từ “khen ngợi” thể hiện sự công nhận còn từ “tôn vinh” là tôn lên một vị trí, danh hiệu cao quý. Như vậy, “tôn vinh” có sắc thái trang trọng hơn “khen ngợi”. Ở trường hợp này, trí tuệ dân gian là một phẩm chất, năng lực đặc biệt, nó đáng được tôn vinh chứ không phải được công nhận. Vì vậy, cách dùng từ “tôn vinh” phù hợp hơn.