3. Thực hành tiếng Việt bài 7
Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều chi tiết
<div id="box-content"> <div id="before_sub_question_nav"></div> <div style="height: auto !important;" data-id="sp-target-div-outstream"><strong>C&acirc;u 1 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 2)</strong></div> <div id="sub-question-1" class="box-question top20"> <p>Dựa v&agrave;o ngữ cảnh, x&aacute;c định nghĩa của c&aacute;c từ ngữ in đậm trong khổ thơ dưới đ&acirc;y:</p> <p><em>V&agrave; ch&uacute;ng t&ocirc;i, một thứ <strong>quả</strong> tr&ecirc;n đời</em></p> <p><em>Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được h&aacute;i</em></p> <p><em>T&ocirc;i hoảng sợ ng&agrave;y b&agrave;n tay mẹ mỏi</em></p> <p><em>M&igrave;nh vẫn c&ograve;n một thứ <strong>quả non xanh</strong>?</em></p> <p align="right">(Nguyễn Khoa Điềm)</p> <p><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p> <p>B&agrave;i thơ l&agrave; những lời t&acirc;m t&igrave;nh gửi tới mẹ gi&agrave;.</p> <p>- quả: chỉ người con b&eacute; bỏng non nớt, cần c&oacute; sự chăm s&oacute;c để ph&aacute;t triển</p> <p>- quả non xanh: giống như quả non xanh chưa thể cho người trồng hưởng tr&aacute;i ngọt, người con vẫn chưa đủ cứng c&aacute;p, trưởng th&agrave;nh để c&oacute; thể đỡ mẹ, san sẻ g&aacute;nh nặng tr&ecirc;n vai cho mẹ.&nbsp;</p> </div> <div id="sub-question-2" class="box-question top20"> <p>&nbsp;</p> <p><strong>C&acirc;u 2 (trang 26, SGK Ngữ văn 7 tập 2)</strong></p> <p>T&igrave;m biện ph&aacute;p tu từ được sử dụng trong c&aacute;c d&ograve;ng thơ dưới đ&acirc;y. N&ecirc;u t&aacute;c dụng của biện ph&aacute;p tu từ đ&oacute; đối với việc mi&ecirc;u tả sự vật.</p> <p style="text-align: center;"><em>&nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp;Cha lại dắt con đi tr&ecirc;n c&aacute;t mịn</em></p> <p style="text-align: center;"><em>&Aacute;nh nắng chảy đầy vai</em></p> <p align="right">(Ho&agrave;ng Trung Th&ocirc;ng)</p> <p><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p> <p>Ẩn dụ chuyển đổi cảm gi&aacute;c: &ldquo;&aacute;nh nắng chảy đầy vai&rdquo; &rarr; H&igrave;nh ảnh &aacute;nh mặt trời rực rỡ lan tỏa khắp kh&ocirc;ng gian, chảy tr&ecirc;n cả vai của hai cha con.</p> <div style="text-align: center; margin-top: 15px; margin-bottom: 15px;"><!-- lgh-detail-inject-middle-content --></div> </div> <div id="sub-question-3" class="box-question top20"> <p>&nbsp;</p> <p><strong>C&acirc;u 3 (trang 26, SGK Ngữ văn 7 tập 2)</strong></p> <p>Chỉ ra t&aacute;c dụng của dấu chấm lửng trong những c&acirc;u dưới đ&acirc;y:</p> <p><em>a) Ch&uacute;ng ta c&oacute; quyền tự h&agrave;o v&igrave; những trang lịch sử vẻ vang thời đại B&agrave; Trưng, B&agrave; Triệu, Trần Hưng Đạo, L&ecirc; Lợi, Quang Trung,&hellip; (Hồ Ch&iacute; Minh)</em></p> <p><em>b)&nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp; &nbsp;Cha mượn cho con buồm trắng nh&eacute;,</em></p> <p style="text-align: center;"><em>Đề con đi...</em></p> <p align="right"><em>(Ho&agrave;ng Trung Th&ocirc;ng)</em></p> <p><em>c) Về đ&acirc;y mới thấy, sen xứng đ&aacute;ng để... ngợp. (Văn C&ocirc;ng H&ugrave;ng)</em></p> <p><em>d) Nhưng... xin lỗi&hellip; - Từ đầu d&acirc;y b&ecirc;n kia c&oacute; giọng kinh ngạc phản đối -T&ocirc;i kh&ocirc;ng thể&hellip;! (Br&eacute;t-bơ-ry)</em></p> <p><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p> <p>a) Dấu chấm lửng thể hiện c&ograve;n nhiều vị anh h&ugrave;ng d&acirc;n tộc nữa chưa liệt k&ecirc;.</p> <p>b) Dấu chấm lửng diễn tả những ước mơ d&agrave;i rộng chưa kể ra hết, gợi li&ecirc;n tưởng về những kh&ocirc;ng gian cao xa, xa như ước mơ con.</p> <p>c) Dấu chấm lửng l&agrave;m giảm nhịp điệu c&acirc;u văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ l&agrave; từ &ldquo;ngợp&rdquo;, đồng thời thể hiện sự cho&aacute;ng ngợp đến kh&ocirc;ng thốt l&ecirc;n lời của t&aacute;c giả.</p> <p>d) Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời n&oacute;i bỏ dở, ngập ngừng, ngắt qu&atilde;ng.</p> </div> <div id="sub-question-4" class="box-question top20"> <p>&nbsp;</p> <p><strong>C&acirc;u 4 (trang 26, SGK Ngữ văn 7 tập 2)</strong></p> <p>Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 d&ograve;ng) giải thích nghĩa của các từ in đ&acirc;̣m trong hai dòng thơ dưới đ&acirc;y và cho bi&ecirc;́t em dựa vào đ&acirc;u đ&ecirc;̉ xác định được nghĩa của m&ocirc;̃i từ đó:</p> <p align="center"><em>&nbsp;Ngày ngày <strong>Mặt Trời</strong> đi qua tr&ecirc;n lăng</em></p> <p align="center"><em>Th&acirc;́y m&ocirc;̣t <strong>Mặt Trời</strong> trong lăng r&acirc;́t đỏ</em></p> <p><strong>Hướng dẫn trả lời:</strong></p> <p>H&igrave;nh ảnh mặt trời vĩ đại đ&atilde; xuất hiện nhiều trong kho t&agrave;ng thi văn của nh&acirc;n loại, nhưng trong b&agrave;i thơ "Viếng lăng B&aacute;c", nh&agrave; thơ Viễn Phương vẫn tạo được dấu ấn đặc biệt với h&igrave;nh ảnh quen thuộc n&agrave;y. Hai c&acirc;u thơ li&ecirc;n tiếp nhau đều nhắc đến mặt trời. Mặt trời ở d&ograve;ng đầu ti&ecirc;n l&agrave; mặt trời của tự nhi&ecirc;n, c&oacute; sự vận động tuần ho&agrave;n khi "ng&agrave;y ng&agrave;y" đều xuất hiện qua lăng. Nhưng mặt trời thứ hai lại l&agrave; một ẩn dụ bởi mặt trời n&agrave;y kh&ocirc;ng xuất hiện tr&ecirc;n bầu trời v&agrave; lu&ocirc;n giữ sắc m&agrave;u đỏ rực. Đ&oacute; l&agrave; c&aacute;ch gọi thể hiện niềm k&iacute;nh y&ecirc;u v&ocirc; hạn đối với B&aacute;c Hồ - người cha gi&agrave; vĩ đại của d&acirc;n tộc. Người đ&atilde; nằm lại trong lăng nhưng những gi&aacute; trị m&agrave; người để lại cho d&acirc;n tộc Việt Nam vẫn l&agrave; thứ &aacute;nh s&aacute;ng rực rỡ như mặt trời soi đường chỉ lối cho c&aacute;c thế hệ về sau.</p> </div> <div id="end_sub_question_nav"></div> </div>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài