<strong>Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ</strong>
Soạn bài viết Văn bản nghị luận
<h2 style="font-weight: 400;"><strong>Giới thiệu về b&agrave;i thơ. N&ecirc;u kh&aacute;i qu&aacute;t cấu tứ của b&agrave;i thơ v&agrave; định hướng ph&acirc;n t&iacute;ch, đ&aacute;nh gi&aacute;.</strong></h2> <p><strong>Trong khi đọc C&acirc;u 1</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 1 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>Giới thiệu về b&agrave;i thơ.</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Đọc kỹ đoạn 1 của b&agrave;i thơ.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>&nbsp;B&agrave;i thơ c&oacute; hai c&aacute;ch hiểu đ&oacute; l&agrave; &ldquo;Nỗi nhớ trong đ&ecirc;m thanh tĩnh v&agrave; Cảm nghĩ trong đ&ecirc;m thanh tĩnh&rdquo; v&agrave; n&oacute; thuộc đề t&agrave;i &ldquo;nguyệt dạ tư hương&rdquo; thường gặp trong thơ Đường.</p> <p><strong>Trong khi đọc C&acirc;u 2</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 2 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>N&ecirc;u kh&aacute;i qu&aacute;t cấu tứ của b&agrave;i thơ v&agrave; định hướng ph&acirc;n t&iacute;ch, đ&aacute;nh gi&aacute;.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Đọc kỹ đoạn thứ 2 của t&aacute;c phẩm.</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>&nbsp;B&agrave;i thơ viết về một đ&ecirc;m y&ecirc;n tĩnh tr&ecirc;n đường lữ h&agrave;nh v&agrave; ẩn s&acirc;u trong đ&oacute; l&agrave; t&igrave;nh y&ecirc;u qu&ecirc; hương tu&ocirc;n tr&agrave;o. Bởi vậy, hướng đi của b&agrave;i thơ sẽ c&oacute; thể l&agrave; mi&ecirc;u tả đ&ecirc;m trăng tịch mịch, qua đ&oacute; l&agrave;m nổi bật l&ecirc;n t&acirc;m trạng của nh&acirc;n vật trữ t&igrave;nh.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Trong khi đọc C&acirc;u 3</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 3 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>Ph&acirc;n t&iacute;ch, đ&aacute;nh gi&aacute; từng phần của b&agrave;i thơ.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Đọc kỹ đoạn 3, 4 của b&agrave;i thơ</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>&nbsp;- 2 c&acirc;u thơ đầu: Ngay c&acirc;u đầu ti&ecirc;n ta đ&atilde; thấy được t&acirc;m trạng của nh&acirc;n vật trữ t&igrave;nh, đang thao thức, bị tỉnh giấc bởi &aacute;nh s&aacute;ng của vầng trăng đ&ecirc;m khuya. Từ l&acirc;u, trăng lu&ocirc;n l&agrave; bạn của c&aacute;c nh&agrave; thơ, n&oacute; l&agrave; h&igrave;nh ảnh quen thuộc gợi nhớ về qu&ecirc; hương, đất nước, qu&ecirc; nh&agrave;. V&agrave; ở đ&acirc;y, L&yacute; Bạch đ&atilde; bắt gặp vầng trăng như vậy, n&oacute; mở ra trong t&acirc;m tr&iacute; của t&aacute;c giả một nỗi nhớ tiềm thức v&agrave; &aacute;nh trăng mở ra, rọi chiếu cho tất cả.&nbsp;</p> <p>- 2 c&acirc;u cuối: Nh&agrave; thơ đ&atilde; tỉnh, ngước nh&igrave;n vầng trăng s&aacute;ng nhưng chỉ g&oacute;i gọn trong khoảnh khắc đ&oacute;, &ocirc;ng như nhận ra tri kỷ của m&igrave;nh, nhớ về qu&ecirc; nh&agrave; v&agrave; bất gi&aacute;c c&uacute;i đầu xuống. Nhưng h&agrave;nh động đ&oacute; chỉ khiến &ocirc;ng th&ecirc;m nhớ về qu&ecirc; nh&agrave; của m&igrave;nh, nơi &ocirc;ng đ&atilde; được sinh ra, nơi ch&ocirc;n nhau cắt rốn của ch&iacute;nh &ocirc;ng, những kỷ niệm chợt &ugrave;a về khiến cho một kẻ tha hương c&agrave;ng trở l&ecirc;n buồn b&atilde;, kh&ocirc;n ngu&ocirc;i nỗi nhớ nh&agrave;.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Trong khi đọc C&acirc;u 4</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 4 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>Ch&uacute; &yacute; l&agrave;m r&otilde; t&iacute;nh kh&aacute;i qu&aacute;t của h&igrave;nh ảnh, chi tiết.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Đọc kỹ đoạn 4 của b&agrave;i viết.</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>- H&igrave;nh ảnh: vầng trăng, đ&ecirc;m tối tịch mịch</p> <p>- Chi tiết: ngẩng đầu, c&uacute;i đầu, nh&igrave;n, nhớ cố hương&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Trong khi đọc C&acirc;u 5</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>Đ&aacute;nh gi&aacute; chung.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Xem kỹ đoạn 7.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>Đ&aacute;nh gi&aacute; nghệ thuật &ldquo;lấy c&aacute;i v&ocirc; t&igrave;nh&rdquo;, &ldquo;lấy c&aacute;i v&ocirc; thức&rdquo; chỉ t&acirc;m trạng, cảm x&uacute;c của nh&acirc;n vật trữ t&igrave;nh trong đ&ecirc;m trăng tịch mịch.</p> <p><strong>Trong khi đọc C&acirc;u 6</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 6 (trang 69, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>Kết luận.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Ch&uacute; &yacute; d&ograve;ng cuối c&ugrave;ng của b&agrave;i.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>Kết luận: Đ&oacute; ch&iacute;nh l&agrave; t&iacute;nh chất tự nhi&ecirc;n, đầy h&agrave;m &yacute; của Tĩnh dạ tứ.</p> <p><strong>Sau khi đọc C&acirc;u 1</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 1 (trang 69, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>B&agrave;i thơ đ&atilde; được giới thiệu như thế n&agrave;o?</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Đọc kỹ đoạn 1 của b&agrave;i viết.</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>B&agrave;i thơ được giới thiệu ngắn gọn về c&aacute;ch hiểu nhan đề của b&agrave;i thơ. Đ&oacute; l&agrave; c&oacute; thể hiểu theo 2 nghĩa &ldquo;Tĩnh dạ tư&rdquo; (Nỗi nhớ trong đ&ecirc;m thanh tĩnh), &ldquo;Tĩnh dạ tứ&rdquo; (Cảm nghĩ trong đ&ecirc;m thanh tĩnh).</p> <p><strong>Sau khi đọc C&acirc;u 2</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 2 (trang 69, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>X&aacute;c định tr&igrave;nh tự, logic triển khai hệ thống &yacute; trong b&agrave;i viết.</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Đọc kỹ b&agrave;i b&agrave;i viết để trả lời c&acirc;u hỏi n&agrave;y.</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>- Tr&igrave;nh tự triển khai &yacute; trong b&agrave;i viết được đưa ra từ kh&aacute;i qu&aacute;t đến cụ thể:</p> <p>+ Mở đầu bằng giới thiệu về c&aacute;ch hiểu nhan đề của t&aacute;c phẩm</p> <p>+ Tiếp đến l&agrave; lối cấu tứ của b&agrave;i thơ</p> <p>+ Ph&acirc;n t&iacute;ch những chi tiết, h&igrave;nh ảnh trong b&agrave;i thơ</p> <p>+ Đưa ra đ&aacute;nh gi&aacute; chung</p> <p>+ Cuối c&ugrave;ng l&agrave; kết luận lại</p> <p>&rarr; Đ&acirc;y l&agrave; một tr&igrave;nh tự hết sức hợp l&yacute;, ph&ugrave; hợp với mục đ&iacute;ch ph&acirc;n t&iacute;ch b&agrave;i thơ.</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Sau khi đọc C&acirc;u 3</strong></p> <p><strong>C&acirc;u 3 (trang 69, SGK Ngữ Văn 11, tập một):</strong></p> <p>Cấu tứ v&agrave; t&iacute;nh chất kh&aacute;i qu&aacute;t của h&igrave;nh ảnh trong b&agrave;i thơ đ&atilde; được người viết đề cập&nbsp;ở đoạn n&agrave;o, c&acirc;u n&agrave;o?</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Đọc kỹ to&agrave;n bộ b&agrave;i viết</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>Cấu tứ v&agrave; t&iacute;nh chất kh&aacute;i qu&aacute;t của h&igrave;nh ảnh trong b&agrave;i thơ được người viết đề cập đến trong 2 c&acirc;u cuối của b&agrave;i thơ &ldquo;Cử đầu vọng minh nguyệt/ Đ&ecirc; đầu tư cố hương&rdquo;. Hai c&acirc;u thơ đ&atilde; l&agrave;m s&aacute;ng tỏ t&acirc;m trạng của nh&acirc;n vật trữ t&igrave;nh, soi ra nỗi nhớ qu&ecirc; hương da diết của t&aacute;c giả. Trong kh&ocirc;ng gian tịch mịch, h&igrave;nh ảnh &aacute;nh trăng hiện l&ecirc;n như người bạn t&acirc;m giao, tri kỷ của nh&agrave; thơ, đ&oacute; cũng l&agrave; hiện th&acirc;n của qu&ecirc; hương tươi đẹp, của những th&aacute;ng ng&agrave;y b&igrave;nh y&ecirc;n tại gia. Những cử chỉ v&ocirc; &yacute; m&agrave; tưởng chừng như hữu &yacute; &ldquo;ngẩng &ndash; c&uacute;i diễn ra một c&aacute;ch tự nhi&ecirc;n, ngay cả nh&acirc;n vật trữ t&igrave;nh dường như kh&ocirc;ng nhận ra được bởi cảm x&uacute;c đang bị nuốt trọn bởi nỗi niềm nhớ qu&ecirc; hương da diết của một lữ kh&aacute;ch xa qu&ecirc;. Bởi vậy, 2 c&acirc;u thơ cuối đ&atilde; lột tả được r&otilde; n&eacute;t nhất cấu tứ của to&agrave;n bộ b&agrave;i thơ, thể hiện một c&aacute;ch r&otilde; n&eacute;t nhất t&acirc;m trạng của nh&acirc;n vật trữ t&igrave;nh.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Viết</strong></p> <p>Ph&acirc;n t&iacute;ch t&aacute;c phẩm Tr&agrave;ng giang của Huy Cận về kh&iacute;a cạnh cấu tứ, h&igrave;nh ảnh v&agrave; gi&aacute; trị tạo h&igrave;nh.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p> <p><strong>Phương ph&aacute;p giải:</strong></p> <p>Dựa v&agrave;o kiến thức v&agrave; kĩ năng đ&atilde; học</p> <p><strong>Lời giải chi tiết:</strong></p> <p>Con người lu&ocirc;n bị chi phối bởi ho&agrave;n cảnh, c&aacute;c nh&agrave; thơ trong phong tr&agrave;o Thơ mới cũng vậy, ho&agrave;n cảnh đ&atilde; đưa họ tiếp cận với những vần thơ s&acirc;u sắc, chứa chan t&igrave;nh y&ecirc;u nước s&acirc;u đậm. Ti&ecirc;u biểu trong đ&oacute; ta phải kể đến đ&oacute; l&agrave; nh&agrave; thơ Huy Cận với t&aacute;c phẩm Tr&agrave;ng giang - một t&aacute;c phẩm hay, &yacute; nghĩa về tấm l&ograve;ng của một con người lu&ocirc;n nặng l&ograve;ng v&igrave; nước thể hiện qua cấu tứ, h&igrave;nh ảnh trong b&agrave;i thơ.&nbsp;</p> <p>B&agrave;i thơ được gợi cảm hứng từ một buổi chiều thu b&ecirc;n bến Ch&egrave;m, ch&agrave;ng thi sĩ đứng cạnh d&ograve;ng nước, ngắm nh&igrave;n đất trời cảnh vật m&agrave; &ldquo;tức cảnh sinh t&igrave;nh&rdquo;. Nguồn cảm hứng đ&oacute; ta c&oacute; thể thấy r&otilde; qua c&acirc;u đề từ của b&agrave;i thơ &ldquo;B&acirc;ng khu&acirc;ng trời rộng nhớ s&ocirc;ng d&agrave;i&rdquo;. C&acirc;u đề từ gợi ra một kh&ocirc;ng gian rộng lớn nơi con người chan chứa cảm x&uacute;c b&acirc;ng khu&acirc;ng kh&oacute; tả.&nbsp;</p> <p>S&oacute;ng gợn tr&agrave;ng giang buồn điệp điệp</p> <p>Con thuyền xu&ocirc;i m&aacute;i nước song song</p> <p>Thuyền về nước lại sầu trăm ngả</p> <p>Củi một c&agrave;nh kh&ocirc; lạc mấy d&ograve;ng</p> <p>H&igrave;nh ảnh đầu ti&ecirc;n xuất hiện l&agrave; h&igrave;nh ảnh con s&oacute;ng nhấp nh&ocirc; tr&ugrave;ng tr&ugrave;ng, điệp điệp. Con s&oacute;ng tầng tầng, lớp lớp ấy k&eacute;o theo l&agrave; nỗi buồn của nh&acirc;n vật trữ t&igrave;nh, nh&igrave;n s&oacute;ng nước như nh&igrave;n thấy nỗi buồn trong l&ograve;ng m&igrave;nh. C&ugrave;ng với đ&oacute; l&agrave; h&igrave;nh ảnh con thuyền l&ecirc;nh đ&ecirc;nh tr&ecirc;n s&ocirc;ng gợi li&ecirc;n tưởng về một kiếp người ngh&egrave;o khổ, nay đ&acirc;y mai đ&oacute;, kh&ocirc;ng biết đi đ&acirc;u về đ&acirc;u. Trong thơ Đường, ta đ&atilde; từng bắt gặp h&igrave;nh ảnh con thuyền v&agrave; d&ograve;ng s&ocirc;ng đầy &aacute;m ảnh, trĩu nặng c&aacute;i t&igrave;nh của người đưa tiễn:</p> <p>C&ocirc; ph&agrave;m viễn cảnh b&iacute;ch kh&ocirc;ng tận</p> <p>Duy kiến Trường giang thi&ecirc;n tế lưu</p> <p>&nbsp;</p> <p>(L&iacute; Bạch)</p> <p>Con thuyền dường như trở l&ecirc;n nhỏ b&eacute; lạ thường kết hợp với h&igrave;nh ảnh c&agrave;nh củi bị cuốn theo d&ograve;ng nước c&agrave;ng t&ocirc; đậm th&ecirc;m sự nhỏ b&eacute; của sự vật hay ch&iacute;nh l&agrave; một kiếp người n&agrave;o đ&oacute; trong x&atilde; hội.&nbsp;</p> <p>Sang đến khổ thơ thứ hai, ta bắt gặp h&igrave;nh ảnh kh&aacute;i qu&aacute;t to&agrave;n bộ khung cảnh s&ocirc;ng nước thể hiện hiện qua 4 c&acirc;u thơ:</p> <p>Lơ thơ cồn nhỏ gi&oacute; đ&igrave;u hiu</p> <p>Đ&acirc;u tiếng l&agrave;ng xa v&atilde;n chợ chiều</p> <p>Nắng xuống trời l&ecirc;n s&acirc;u ch&oacute;t v&oacute;t</p> <p>S&ocirc;ng d&agrave;i trời rộng bến c&ocirc; li&ecirc;u</p> <p>Đến đ&acirc;y, khung cảnh trở l&ecirc;n thật tĩnh lặng, vắng vẻ, gợi l&ecirc;n một nỗi buồn thầm k&iacute;n, kh&oacute; tả. C&aacute;c từ l&aacute;y &ldquo;lơ thơ&rdquo;, &ldquo;ch&oacute;t v&oacute;t&rdquo;, &ldquo;đ&igrave;u hiu&rdquo; gợi l&ecirc;n cảm nhận về một sự xa xăm, sự vắng lặng lạ thường, nhỏ b&eacute; của con người so với vũ trụ bao la. Gi&oacute; hiu hiu thổi tr&ecirc;n cồn c&aacute;t vắng b&oacute;ng của sự sống con người, sự vật, con người thật nhỏ b&eacute;, v&ocirc; định trước sự rộng lớn của vũ trụ. V&agrave; kh&ocirc;ng gian cứ mở rộng, con người lại c&agrave;ng c&ocirc; đơn, nhỏ b&eacute; v&agrave; buồn tủi trước thi&ecirc;n nhi&ecirc;n rộng lớn. Để rồi, sự c&ocirc; quạnh, lạnh lẽo ấy khiến t&aacute;c giả phải thốt ra th&agrave;nh lời khiến người đọc kh&ocirc;ng khỏi buồn l&acirc;y m&agrave; cảm th&aacute;n:&nbsp;</p> <p>B&egrave;o dạt về đ&acirc;u h&agrave;ng nối h&agrave;ng</p> <p>M&ecirc;nh m&ocirc;ng kh&ocirc;ng một chuyến đ&ograve; ngang</p> <p>Kh&ocirc;ng cầu gợi ch&uacute;t niềm th&acirc;n mật</p> <p>Lặng lẽ bờ xanh tiếp b&atilde;i v&agrave;ng</p> <p>H&igrave;nh ảnh b&egrave;o dạt đ&atilde; nhiều lần xuất hiện trong thơ ca, nhưng ở đ&acirc;y n&oacute; lại thấm th&iacute;a sự chia ly, gợi l&ecirc;n sự nhỏ b&eacute;, mong manh của kiếp người giữa d&ograve;ng đời. H&igrave;nh ảnh b&egrave;o nối h&agrave;ng gợi cảm nhận về những kiếp người ch&igrave;m nổi trong x&atilde; hội, họ vẫn ở đ&oacute; v&agrave; ng&agrave;y c&agrave;ng khổ đau hơn. &ldquo;Kh&ocirc;ng một chuyến đ&ograve; ngang&rdquo; đ&atilde; thể hiện sự vắng b&oacute;ng, thiếu sự gắn kết với con người. Cảnh vật c&agrave;ng trở l&ecirc;n hoang vắng, m&ecirc;nh m&ocirc;ng đến tận c&ugrave;ng như nỗi buồn của con người. Tr&ecirc;n nền kh&ocirc;ng gian ấy, h&igrave;nh ảnh b&atilde;i v&agrave;ng vẫn hiện l&ecirc;n, t&ocirc; điểm th&ecirc;m bức tranh đồng thời cũng t&ocirc; đậm th&ecirc;m sự thiếu sức sống, vắng lặng của cảnh vật hoang t&agrave;n. Phải chăng bởi l&ograve;ng người u buồn khiến cho cảnh vật chẳng thể đẹp m&agrave; cũng nặng trĩu t&acirc;m tư của nh&acirc;n vật trữ t&igrave;nh?</p> <p>Để rồi khổ cuối c&agrave;ng bộc lộ r&otilde; t&acirc;m tư, t&igrave;nh cảm của t&aacute;c giả:</p> <p>Lớp lớp m&acirc;y cao đ&ugrave;n n&uacute;i bạc</p> <p>Chim nghi&ecirc;ng c&aacute;nh nhỏ: b&oacute;ng chiều sa</p> <p>L&ograve;ng qu&ecirc; dờn dợn vời con nước</p> <p>Kh&ocirc;ng kh&oacute;i ho&agrave;ng h&ocirc;n cũng nhớ nh&agrave;</p> <p>H&igrave;nh ảnh c&aacute;nh chim v&agrave; đ&aacute;m m&acirc;y tiếp tục t&ocirc; điểm th&ecirc;m cho bức tranh thi&ecirc;n nhi&ecirc;n vũ trụ rộng lớn, c&ocirc; quạnh. Sự h&ugrave;ng vĩ của cảnh sắc của những đ&aacute;m m&acirc;y lớp lớp nối tiếp nhau c&ugrave;ng c&aacute;nh chim đang bay về tổ ấm b&aacute;o hiệu ho&agrave;ng h&ocirc;n h&ocirc;n đang bu&ocirc;ng xuống. Sự tương phản giữa c&aacute;nh chim v&agrave; bầu trời c&agrave;ng l&agrave;m nổi bật l&ecirc;n sự tồn tại nhỏ b&eacute; như kiếp người, cũng nhỏ b&eacute; v&agrave; v&ocirc; định giữa đất trời rộng lớn. Bởi vậy l&ograve;ng người chỉ c&agrave;ng th&ecirc;m tịch mịch v&agrave; u buồn. Nỗi buồn về kiếp người, về nỗi nhớ qu&ecirc; hương tha thiết của một con người nơi đất kh&aacute;ch qu&ecirc; người đang tức cảnh sinh t&igrave;nh, bộc lộ nỗi l&ograve;ng của m&igrave;nh.&nbsp;</p> <p>T&oacute;m lại, Tr&agrave;ng giang l&agrave; một b&agrave;i thơ đặc sắc cả về cấu tứ thơ cũng như c&aacute;c h&igrave;nh ảnh được sử dụng. Kh&ocirc;ng chỉ thể hiện được sự t&agrave;i hoa trong s&aacute;ng t&aacute;c thơ của Huy Cận m&agrave; n&oacute; c&ograve;n l&agrave;m nổi bật l&ecirc;n t&acirc;m tư, t&igrave;nh cảm trĩu nặng nỗi buồn v&agrave; niềm mong nhớ về qu&ecirc; hương của t&aacute;c giả. C&ugrave;ng với đ&oacute;, sự kết hợp h&agrave;i h&ograve;a giữa yếu tố cổ điển v&agrave; hiện đại đ&atilde; tạo n&ecirc;n một thi phẩm độc đ&aacute;o về t&igrave;nh y&ecirc;u qu&ecirc; hương, đất nước con người ẩn chứa trong nỗi buồn thầm k&iacute;n của một con người đa sầu, đa cảm như Huy Cận.&nbsp;</p> <p>&nbsp;</p>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài