Bài 12: Cơ chế xác định giới tính
Lý thuyết Nhiễm sắc thể giới tính
<p class="Bodytext1">Trong các tế bào lưỡng bội (2n NST) của loài, bên cạnh các NST thường (kí hiệu chung là A) tồn tại thành từng cặp tương đồng Giống nhau ở cả hai giới tính, còn có một cặp NST giới tính tương đồng gọi là XX hoặc không tương đồng gọi là XY. Ví dụ: Trong tế bào lưỡng bội ở nguời có 22 cặp NST thường (44 A) và một cặp NST giới tính XX ở nữ hoặc XY ở nam (hình 12.1) <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --> </p> <p class="Bodytext1"><img src="https://baitapsachgiaokhoa.com/imgs/nhiem-sac-the-gioi-tinh_1_1414553602.jpg" alt="Lý thuyết Nhiễm sắc thể giới tính" width="250" height="259" title="Lý thuyết Nhiễm sắc thể giới tính"><img src="https://baitapsachgiaokhoa.com/imgs/nhiem-sac-the-gioi-tinh_2_1414553602.jpg" alt="Lý thuyết Nhiễm sắc thể giới tính" width="254" height="262" title="Lý thuyết Nhiễm sắc thể giới tính"> <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --> </p> <p class="Bodytext1">Hình 12.1 Bộ NST ở người </p><p class="Bodytext1">NST giới tính mang gen quy định các tính trạng liên quan và không liên quan với giới tính. Vi dụ: Ở người  NST Y mang gen SRY còn gọi là nhân tố xác định tinh hoàn, NST X mane gen lặn quy định máu khó đông.</p> <p class="Bodytext1">Giới tính ở nhiều loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp XX hoặc XY trong tế bào. Ví dụ: Ờ người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me… cặp NST giới tính của giống cái là XX, cùa giống đực là XY. Ở chim, ếch nhái, bò sát, bướm, dâu tây… cặp NST giới tính của giống đực là XX, cùa giống  cái là XY. </p>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài