Hướng dẫn giải Câu 5 (Trang 69 SGK Hóa 10, Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
<p>Cho dãy các oxide sau Na<sub>2</sub>O, MgO, Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>, SiO<sub>2</sub>, P<sub>2</sub>O<sub>5</sub>, SO<sub>3</sub>, Cl<sub>2</sub>O<sub>7</sub>.</p>
<p>a) Độ phân cực của các liên kết trong dãy các oxide trên thay đổi thế nào?</p>
<p>b) Dựa vào giá trị độ âm điện của các nguyên tố trong Bảng 6.2, cho biết loại liên kết (ion, cộng hoá trị phân cực, cộng hóa trị không phân cực) trong từng phân tử oxide.</p>
<p><strong>Lời giải:</strong></p>
<p>a) Liên kết M – O (M: nguyên tố chu kì 3, trừ Ar) trong oxide có độ phân cực tăng dần.</p>
<p>b) Hiệu độ âm điện của nguyên tố kim loại với oxi là:</p>
<p>Na<sub>2</sub>O: 2,51 ⇒ Liên kết giữa Na và O là liên kết ion.</p>
<p>MgO: 2,13 ⇒ Liên kết giữa Mg và O là liên kết ion.</p>
<p>Al<sub>2</sub>O<sub>3</sub>: 1,83 ⇒ Liên kết giữa Al và O là liên kết ion.</p>
<p>SiO<sub>2</sub>: 1,54 ⇒ Liên kết giữa Si và O là liên kết cộng hóa trị có cực</p>
<p>P<sub>2</sub>O<sub>5</sub>: 1,25 ⇒ Liên kết giữa P và O là liên kết cộng hóa trị có cực</p>
<p>SO<sub>3</sub>: 0,86 ⇒ Liên kết giữa S và O là liên kết cộng hóa trị có cực</p>
<p>Cl<sub>2</sub>O<sub>7</sub>: 0,28 ⇒ Liên kết giữa Cl và O là liên kết cộng hóa trị không cực</p>
Hướng dẫn giải câu hỏi 5 (trang 69, Hóa học 10, Bộ Kết nối tri thức)