Bài 8. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp
Lý thuyết Ngành chăn nuôi – Địa lí 9
<p style="text-align: justify;"><strong>II. NGÀNH CHĂN NUÔI</strong> <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --> </p> <p style="text-align: justify;">Chăn nuôi chiếm tỉ trọng chưa lớn trong nông nghiệp. Chăn nuôi theo hình thức công nghiệp đang được mở rộng ở nhiều địa phương. </p><p class="Heading80" style="text-align: justify;"><strong>1. Chăn nuôi trâu, bò</strong> </p><p style="text-align: justify;">Năm 2002, đàn bò có trên 4 triệu con, đàn trâu khoảng 3 triệu con. Trâu được nuôi chủ yếu để lấy sức kéo, nhiều nhất ở Trung du và miển núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Bò được nuôi để lấy thịt, sữa và cùng để lấy sức kéo. Đàn bò có quy mô lớn nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Chăn nuôi bò sữa đang phát triển ở ven các thành phố lớn. <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --> </p> <p class="Heading80" style="text-align: justify;"><strong>2. Chăn nuôi lợn</strong> </p><p style="text-align: justify;">Đàn lợn tăng khá nhanh, năm 1990 cả nước có 12 triệu con, năm 2002 tăng lên 23 triệu con. Chăn nuôi lợn tập trung ờ các vùng có nhiều hoa màu lương thực hoặc đông dân như Đồng bằng sông Hổng, Đồng bằng sông Cừu Long.</p> <p class="Bodytext60" style="text-align: justify;">Xác định trên hình 8.2, các vùng chăn nuôi lợn chính. Vì sao lợn được nuôi nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng? </p><p class="Heading80" style="text-align: justify;"><strong>3. Chăn nuôi gia cầm</strong> </p><p style="text-align: justify;">Đàn gia cầm năm 2002 có hơn 230 triệu con, gấp hơn hai lần năm 1990. Việc chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh ở đổng bằng. </p>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài