A-BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI trang 49
Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 49 Sách bài tập (SBT) Sinh học 9
<p class="BodyText3" align="left"><strong>Bài 1.</strong> Gen B có 3000 nuclêôtit. Gen B đột biến thành gen b. Khi 2 gen này cùng nhân đôi 1 lần đã lấy từ môi trường tế bào 5998 nuclêôtit. <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --></p>
<p class="BodyText3">1. Xác định chiều dài của gen b.</p>
<p class="BodyText3">2<span style="font-size: 10px;">.</span> Xác định dạng đột biến từ gen B thành gen b.</p>
<p class="Heading520">■ <strong>Lời giải</strong></p>
<p class="BodyText3">1. Khi gen B tự nhân đôi đã lấy từ môi trường tế bào là 3000 nuclêôtit.</p>
<p class="BodyText3">Vậy, số nuclêôtit của gen b là:</p>
<p class="BodyText3" align="left"> 5998 nuclêôtit – 3000 nuclêôtit = 2998 nuclêôtit</p>
<p class="BodyText3" align="left">Chiều dài của gen b là: (2998: 2) X 3,4 = 5096,6 (Ả)</p>
<p style="text-align: justify;">2. Số nuclêôtit của gen b kém gen B là:</p>
<p class="BodyText3" align="left"> 3000 nuclêôtit – 2998 nuclêôtit = 2 nuclêôtit</p>
<p class="BodyText3" align="left">Vậy, dạng đột biến từ gen B thành gen b là dạng mất 1 cặp nuclêôtit.</p>
<p class="BodyText3" align="left"><strong>Bài 2.</strong> Chiều dài của gen B là 4080 Ả. Khi sự nhân đôi liên tiếp 2 lần từ gen B đã tạo ra gen b có 2402 nuclêôtit.</p>
<p class="BodyText3">1. Xác định dạng đột biến từ gen B thành gen b.</p>
<p style="text-align: justify;">2. Gen B đột biến thành gen b vẫn có chiều dài như gen B thì đó là dạng đột biến nào? </p>
<p class="Heading50"><strong>■ Lời giải</strong></p>
<p style="text-align: justify;">1. Số nuclêôtit của gen B là:</p>
<p class="Bodytext160"> (4080: 3,4) X 2 = 2400 (nuclêôtit)</p>
<p class="BodyText3">Số nuclêôtit của gen b lớn hơn gen B là:</p>
<p class="BodyText3" align="left"> 2402 nuclêôtit – 2400 nuclêôtit = 2 nuclêôtit</p>
<p class="BodyText3" align="left">Vậy, dạng đột biến từ gen B thành gen b là dạng thêm 1 cặp nuclêôtit.</p>
<p style="text-align: justify;">2. Nếu gen B đột biến thành gen b’ vẫn có chiều dài như gen B thì đó là dạng đột biến thay thế cặp nuclêôtit.</p>
<p class="BodyText3" align="left"><strong>Bài 3.</strong> Ở một loài thực vật, bộ lưỡng bội là 24 NST.</p>
<p class="BodyText3" align="left">Xác định số lượng NST trong mỗi tế bào của một số cá thể trong loài sau đây khi biết rằng:</p>
<p style="text-align: justify;">Quá trình nguyên phân liên tiếp 3 đợt từ 1 tế bào của cá thể B đã lấy từ môi trường nội bào nguyên liệu tạo ra với 175 NST đơn.</p>
<p style="text-align: justify;">Quá trình nguyên phân liên tiếp 3 đợt từ 1 tế bào của cá thể c tạo ra số tế bào ở thế hệ tế bào cuối cùng có 184 NST ở trạng thái chưa nhân đôi.</p>
<p class="Heading520" align="left"><strong>■ Lời giải</strong></p>
<p class="BodyText3" align="left">1. Gọi y là số NST trong mỗi tế bào của cá thể B, ta có phương trình:</p>
<p class="BodyText3"> (2<sup>3</sup> – 1)y= 175 (NST)</p>
<p class="BodyText3" align="left">Suy ra số NST trong mỗi tế bào của cá thể B là:</p>
<p class="BodyText3"> y = 175: 7 = 25 (NST)</p>
<p class="BodyText3" align="left">Vậy, tế bào có bộ NST là thể ba: 2n + 1</p>
<p style="text-align: justify;">2. Gọi z là số NST trong mỗi tế bào của cá thể C, ta có phương trình:</p>
<p class="BodyText3"> 2<sup>3</sup> z = 184 (NST)</p>
<p class="BodyText3" align="left">Suy ra số NST trong mỗi tế bào của cá thể C là:</p>
<p class="BodyText3"> z= 184:8 = 23 (NST)</p>
<p class="BodyText3" align="left">Vậy, tế bào có bộ NST là thể một: 2n – 1 <!-- Quick Adsense WordPress Plugin: http://quickadsense.com/ --></p>
<p class="BodyText3"><strong>Bài 4.</strong> Giả sử có một cặp NST tương đồng mang các đoạn phân bố theo trật tự sau:</p>
<p class="BodyText3" align="left">– NST thứ nhất: ABCDEF</p>
<p class="BodyText3" align="left">– NST thứ hai: abcdef</p>
<p class="BodyText3">1. Khi giảm phân cho các tế bào sinh dục chứa một NST trong các trường hợp sau:</p>
<p class="BodyText3" align="left">a) Xuất hiện các giao tử: ABCD, abcdefef</p>
<p class="BodyText3" align="left">b) Xuất hiện các giao tử: ABABCDEF, abdcef</p>
<p class="BodyText3" align="left">Hãy xác định dạng đột biến trong các trường hợp nêu trên.</p>
<p style="text-align: justify;">2. Khi giảm phân cho các tế bào sinh dục chứa một cặp NST trong các trường hợp sau:</p>
<p class="BodyText3" align="left">a) Xuất hiện các giao tử: ABCDEF, abcdef</p>
<p class="BodyText3" align="left">b) Xuất hiện các giao tử: ABCDEF, ABCDEF</p>
<p class="Heading520"><strong>■ Lời giải</strong></p>
<p class="BodyText3">1. Trường hợp chứa một NST:</p>
<p class="BodyText3">a) Đây là các dạng đột biến mất đoạn (mất đoạn EF) và lặp đoạn (lặp đoạn ef).</p>
<p class="BodyText3">b) Đây là các dạng đột biến lặp đoạn (lặp đoạn AB) và đảo đoạn (đảo đoạn cd)<span style="font-size: 10px;">.</span></p>
<p style="text-align: justify;">2. Trường hợp chứa một cặp NST:</p>
<p class="BodyText3">a) Đây là dạng đột biến dị bội (n +1) được tạo thành do cặp NST tương đồng không phân li ở lần giảm phân I.</p>
<p class="BodyText3">b) Đây là dạng đột biến dị bội (n +1) được tạo thành do cặp NST tương đồng không phân li ở lần giảm phân II.</p>
<div>
<div class="WordSection1">
<p class="BodyText3"><strong>Bài 5*</strong>. Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ, gen a quy định quả vàng. Khi lai các cây cà chua tứ bội lai với nhau người ta thu được những kết quả sau:</p>
<p class="BodyText3">1. Trường hợp 1: F<sub>1</sub> có tỉ lệ 3 quả đỏ: 1 quả vàng</p>
<p class="BodyText3" align="left">2<span style="font-size: 10px;">.</span> Trường hợp 2: F<sub>1</sub> có tỉ lệ 11 quả đỏ: 1 quả vàng. Biện luận và viết sơ đồ lai từng trường hợp.</p>
<p class="Heading50">■<strong> Lời giải</strong></p>
<p class="BodyText3">1. Trường hợp 1:</p>
<p class="BodyText3">F<sub>1</sub> có tỉ lệ phân li 3 quả đỏ: 1 quả vàng. Quả vàng có kiểu gen aaaa chứng tỏ những cây P đem lại ở đây ít nhất có 2 gen lặn aa<span style="font-size: 10px;">.</span> Mặt khác, với 3 + 1 = 4 tổ hợp là kết quả thụ phấn giữa 2 loại giao tử cái. Để cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau trong đó có giao tử mang aa thì kiểu gen của cây P phải là Aaaa.</p>
<p class="BodyText3">Từ biện luận trên ta có sơ đồ lai như sau:</p>
<p class="BodyText3"><img style="width: 100%;" title="Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 49 Sách bài tập (SBT) Sinh học 9" src="https://baitapsachgiaokhoa.com/imgs/bai-5-trang-51.jpg" alt="Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 49 Sách bài tập (SBT) Sinh học 9" /></p>
<p style="text-align: justify;">2. Trường hợp 2:</p>
<p class="Footnote0" align="left"><span lang="VI">F</span><sub>1 </sub>có tỉ lệ phân li 11 quả đỏ: 1 quả vàng, trong đó cây quả vàng có kiểu gen aaaa, do đó ở cây p ít nhất có 2 gen a. Mặt khác với 11 + 1 = 12 tổ hợp có thể giải thích là một bên P cho ra 3 loại giao tử với tỉ lệ 1: 4: 1, còn một bên cho 2 loại giao tử với tỉ lệ 1: 1. Từ đó suy ra một bên P có kiểu gen AAaa còn bên P còn lại có kiểu gen Aaaa.</p>
<p class="BodyText3">Vậy sơ đồ lai như sau:</p>
<p class="Footnote0" align="left"><img style="width: 100%;" title="Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 49 Sách bài tập (SBT) Sinh học 9" src="https://baitapsachgiaokhoa.com/imgs/bai-5-trang-52.jpg" alt="Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 49 Sách bài tập (SBT) Sinh học 9" /></p>
</div>
</div>
Xem lời giải bài tập khác cùng bài