<ol>
<li><strong>Cấu trúc và chức năng của các loại ARN</strong></li>
</ol>
<p><img src="https://vietjack.com/giai-bai-tap-sinh-hoc-12/images/ly-thuyet-phien-ma-va-dich-ma.PNG" alt="Lý thuyết Sinh học 12 Bài 2: Phiên mã và dịch mã | Lý thuyết Sinh 12 ngắn gọn" width="662" height="386" /></p>
<p>* ARN thông tin (mARN)</p>
<p>- Cấu trúc: Mạch đơn thẳng, đầu 5’ có trình tự nu đặc hiệu nằm gần côđôn mở đầu để ribôxôm nhận biết và gắn vào.</p>
<p>- Chức năng: Dùng làm khuôn cho dịch mã.</p>
<p>* ARN vận chuyển (tARN)</p>
<p>- Cấu trúc: Mạch đơn, tự xoắn, có cấu trúc 3 thùy, đầu 3’ mang axit amin có 1 bộ ba đối mã đặc hiệu.</p>
<p>- Chức năng: Mang axit amin tới ribôxôm, tham gia dịch thông tin di truyền.</p>
<p>- ARN ribôxôm (rARN)</p>
<p>- Cấu trúc: Mạch đơn nhưng có nhiều vùng ribôxôm liên kết với nhau tạo thành vùng xoắc cục bộ.</p>
<p>- Chắc năng: Kết hợp với prôtêin cấu tạo ribôxôm.</p>
<p><strong>2. Cơ chế phiên mã</strong></p>
<p>a. Khái niệm</p>
<p>- Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN.</p>
<p>- Quá trình phiên mã diễn ra ở trong nhân tế bào, tại kì trung gian giữa 2 lần phân bào, lúc NST tháo xoắn.</p>
<p>b. Cơ chế phiên mã</p>
<p><img src="https://vietjack.com/giai-bai-tap-sinh-hoc-12/images/ly-thuyet-phien-ma-va-dich-ma-1.PNG" alt="Lý thuyết Sinh học 12 Bài 2: Phiên mã và dịch mã | Lý thuyết Sinh 12 ngắn gọn" /></p>
<p>- Tháo xoắn ADN: Enzim ARN pôlimeraza bám vào vùng khởi đầu làm gen tháo xoắn để lộ mạch khuôn 3’ -> 5’.</p>
<p>- Tổng hợp ARN:</p>
<p>+ Enzim ARN pôlimeraza trượt dọc mạch mã gốc 3’-5’ tổng hợp ARN theo nguyên tắc bổ sung (A-U, G-X, T-A, X-G) cho đến khi gặp tính hiệu kết thúc.</p>
<p>* Giai đoạn kết thúc: Phân tử mARN có chiều 5’-3’ được giải phóng. Sau đó 2 mạch của ADN liên kết lại với nhau.</p>