Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu sắc thần và hình dạng cánh cùng năm trên một cặp nhiễm sắc thể. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng năm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thế giới tỉnh X. Cho giao phổi ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ với tuổi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 1,25%. Biết rằng không xảy ra đột biến. a) Biện luận xác định kiểu gen của bố, mẹ: b) Tính theo lí thuyết, trong tổng số ruồi có kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F, tỉ lệ ruồi cái thuần chủng là bao nhiêu?
Trả lời
Gia sư Hải Yến
14:32, 23/07/2023
Em tham khảo nhé
Ruồi thân đen, cánh ngắn, mắt trắng: A-bbXDY = 0,0125 →A-bb = 0,0125:0,25 =0,05 →aabb = 0,25 – 0,05 = 0,2 =0,4×0,5 →tần số HVG f= 20% (ab là giao tử liên kết = (1-f)/2)
A-B-=0,5+aabb = 0,7; D-=0,75; dd=0,25
số kiểu gen tối đa: 7×4 =28; số kiểu hợp tử = số loại giao tử đực × số loại giao tử cái = 4×2×2×2=32
Tỉ lệ ruồi thân đen, cánh dài, mắt trắng F1 chiếm 0,7×0,75=52,5%
Số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ F1= 0,7 ×0,5 = 0,35
Số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ thuần chủng là: 0,4×0,5×0,25 =0,05
→ Trong tổng số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ F1, số cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ 1/7
Ruồi thân đen, cánh ngắn, mắt trắng: A-bbXDY = 0,0125 →A-bb = 0,0125:0,25 =0,05 →aabb = 0,25 – 0,05 = 0,2 =0,4×0,5 →tần số HVG f= 20% (ab là giao tử liên kết = (1-f)/2)
A-B-=0,5+aabb = 0,7; D-=0,75; dd=0,25
số kiểu gen tối đa: 7×4 =28; số kiểu hợp tử = số loại giao tử đực × số loại giao tử cái = 4×2×2×2=32
Tỉ lệ ruồi thân đen, cánh dài, mắt trắng F1 chiếm 0,7×0,75=52,5%
Số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ F1= 0,7 ×0,5 = 0,35
Số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ thuần chủng là: 0,4×0,5×0,25 =0,05
→ Trong tổng số ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ F1, số cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ 1/7



